Xem Nhiều 4/2023 #️ Các Phương Pháp Cơ Bản Trong Chẩn Đoán Vi Khuẩn # Top 4 Trend | Uplusgold.com

Xem Nhiều 4/2023 # Các Phương Pháp Cơ Bản Trong Chẩn Đoán Vi Khuẩn # Top 4 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Các Phương Pháp Cơ Bản Trong Chẩn Đoán Vi Khuẩn mới nhất trên website Uplusgold.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Các phương pháp cơ bản trong chẩn đoán vi khuẩn

1. Phương pháp phân lập vi khuẩn Phân lập là khâu quan trọng trọng trong quá trình nghiên cứu vi khuẩn. Mục đích của phân lập là tách riêng các vi khuẩn từ quần thể ban đầu tạo thành các clon thuần khiết để khảo sát và định loại. Khi vi khuẩn tăng trưởng và phát triển trên bề mặt môi trường rắn đã tạo ra những khuẩn lạc, hình thái của các khuẩn lạc mang tính đặc trưng của từng loài vi khuẩn. Việc mô tả chính xác các khuẩn lạc đã tách rời có thể góp phần rất quan trọng trong việc định danh vi khuẩn. Các nhà vi khuẩn học đã tiêu chuẩn hoá có ý nghĩa khi miêu tả hình dáng, độ cao và bờ, rìa của khuẩn lạc. 

Hình thái khuẩn lạc

  Điều quan trọng trong quá trình nuôi cấy vi sinh vật là tránh không đưa thêm vi sinh vật ngoại nhiễm vào môi trường nuôi cấy. Muốn vậy, ngoài các thao tác luôn phải được tiến hành trong điều kiện vô trùng, mọi yếu tố từ môi trường, dụng cụ chứa, dụng cụ nuôi cấy đến các vật dụng cần thiết khác đều phải được khử trùng thích hợp để được vô trùng trước khi sử dụng.   1.1. Các dạng mẫu cho nuôi cấy -  Dạng dịch mẫu đã được đồng nhất, dịch nuôi cấy hoặc môi trường lỏng chứa chủng vi sinh vật cần phântích.   - Dạng trên bề mặt môi trường rắn chứa thạch (1,5-2%) trong ống thạch nghiêng hay trong đĩa petri.   -  Dạng mẫu nằm sâu trong môi trường rắn trong ống nghiệm thạch sâu chứa thạch mềm (0,5-0,7%).   1.2. Dụng cụ cấy - Que cấy thẳng: Que cấy kim loại có đầu nhọn, thường dùng để cấy vi khuẩn có tạo khuẩn ty.   - Que cấy móc: que cấy có đầu vuông góc, thường dùng để cấy vi khuẩn có tạo khuẩn ty.   - Que cấy vòng (Que khuyên cấy): que cấy kim loại đầu có vòng tròn, thường dùng cấy chủng từ môi trường rắn hoặc lỏng lên môi trường rắn, lỏng.   - Que cấy trang: bằng kim loại hay thủy tinh, đầu hình tam giác, dùng để dàn trải vi khuẩn trên bề mặt thạch rắn.   - Ống hút thủy tinh dùng để chuyển một lượng vi khuẩn nhất định lên bề mặt môi trường rắn hoặc vào môi trường lỏng. Hiện nay, pipet cấy chuyển với những đầu tip vô trùng có thể tháo rời để thay đổi (còn gọi là pipet đầu rời hay transfer pipet dạng hút thông thường).   -  Đầu tăm bông vô trùng để cấy giống từ môi trường lỏng lên bề mặt của môi trường rắn.   1.3. Các thao tác vô trùng Thao tác cấy được thực hiện trong một không gian vô trùng tạo bởi ngọn lửa đèn cồn hoặc đèn Bunsen. Ngọn lửa đèn cồn, đèn Bunsen có tác dụng oxy hóa không khí tạo không gian vô trùng, đồng thời còn được dùng để đốt khử trùng que cấy, miệng chai lọ, ống nghiệm khi mở, đóng, nút bông, nắp nhựa…   Để tránh việc gây nhiễm thông qua tiếp xúc, nhân viên thao tác cần mang găng tay hoặc tiến hành sát trùng tay bằng cồn 70o hoặc các dung dịch diệt khuẩn, tương tự như vậy tiến hành sát trùng mặt bàn thao tác trước khi bắt đầu thao tác vô trùng. Sau khi hoàn tất việc cấy chủng, tiến hành sát trùng tay, mặt bàn làm việc tương tự như trên trước khi rời phòng kiểm nghiệm.   1.4. Kỹ thuật cấy ria trên đĩa petri - Dùng que cấy vòng thao tác vô trùng nhúng vào dịch mẫu để có được các vi khuẩn cần phân lập.   - Ria các đường trên đĩa petri chứa môi trường thạch thích hợp. Sau mỗi đường ria liên tục, đốt khử trùng que cấy và làm nguội trước khi thực hiện đường ria tiếp theo.   - Lật ngược đĩa, ủ ở nhiệt độ và thời gian thích hợp trong tủ ấm.   1.5. Kỹ thuật cấy trang - Dùng pipet chuyển 0,1ml dịch canh khuẩn lên bề mặt môi trường thạch trong đĩa pettri.   - Nhúng đầu thanh gạt vào cồn, hơ qua ngọn lửa để khử trùng. Để đầu thanh gạt nguội trong không gian vô trùng của ngọn lửa.   -  Mở đĩa petri, đật nhẹ nhàng thanh gạt lên bề mặt thạch của đĩa petri. Dùng đầu thanh gạt trải đều dịch vi khuẩn lên bề mặt thạch. Trong khi thực hiện xoay đĩa một vài lần, mỗi lần khoảng nửa chu vi đĩa tạo điều kiện cho thanh gạt trải dịch vi khuẩn đều khắp bề mặt môi trường.   - Lật ngược đĩa, ủ ở nhiệt độ và thời gian thích hợp trong tủ ổn nhiệt.   2. Cấy chuyển 2.1. Cấy giống từ môi trường lỏng sang ống nghiệm chứa môi trường lỏng - Đốt nóng đỏ đầu que cấy trong ngọn lửa và hơ nhẹ phần cán (phần sẽ đưa vào bên trong dụng cụ chứa vi sinh vật). Cầm thẳng đứng que cấy cho que cấy nóng đều.   - Tay trái cầm ống nghiệm xoay nhẹ, tay phải cầm que cấy. Ngón út của tay phải dùng để mở nút bông.   - Mở nút bông xoay miệng ống nghiệm qua ngọn lửa.  

-  Đưa que cấy đã khử trùng vào bên trong ống nghiệm, làm nguội que cấy bằng cách áp đầu que cấy vào thành ống cho nguội. Thu sinh khối bằng cách nhúng que cấy vào môi trường lỏng, rút thẳng que cấy ra không để dính vào thành và miệng ống. Hơ nóng miệng ống nghiệm, đậy nút bông. Đặt ống nghiệm vào giá đỡ.

  - Đầu que cấy có chứa vi khuẩn được giữ ở vùng không khí vô trùng gần ngọn đèn. Dùng tay trái lấy ống nghiệm chứa môi trường mới, mở nút bông, khử trùng miệng ống nghiệm rồi đưa đầu que cấy vào bên trong môi trường.   - Nhúng và khuấy nhẹ que cấy trong dịch môi trường để tách sinh khối ra khỏi đầu que cấy.   - Rút thẳng đầu que cấy ra. Khử trùng miệng ống nghiệm, đậy nút bông lại.   - Khử trùng que cấy ngay sau khi cấy xong.   2.2. Cấy giống từ môi trường lỏng sang ống thạch nghiêng Tiến hành tương tự như trên với một số khác biệt sau: cấy giống lên bề mặt thạch nghiêng bằng cách đặt nhẹ đầu que cấy lên bề mặt môi trường ở đáy ống, sau đó cấy theo hình chữ chi từ đáy ống nghiệm lên đến đầu trên của mặt thạch nghiêng.   2.3. Cấy giống từ môi trường lỏng bằng pipet đầu rời Pipet đầu rời cho phép thao tác chính xác với những dung tích nhỏ. Trong thao tác vô trùng, pipet đầu rời rất hữu dụng vì cho phép cấy chuyển dễ dàng dịch vi khuẩn lên bề mặt môi trường rắn trong đĩa petri nhằm tạo khuẩn lạc rời hoặc vào ống nghiệm hay bình chứa môi trường lỏng để nuôi tăng sinh. Bằng một pipet đầu rời người ta có thể thực hiện với số lần không hạn chế các thao tác vô trùng này do có thể hấp khử trùng đồng loạt với số lượng lớn các đầu tip. Trước khi sử dụng, kiểm nghiệm viên cần biết các yêu cầu cơ bản khi thao tác với pipet đầu rời như sau:   -  Mỗi pipet đầu rời đều có giới hạn dung tích thao tác cho phép nhất định. Thông thường các dải dung tích đó là: 0,1 ml, 1- 20 ml, 20- 200 ml, 0,2- 1 ml, 1-5 ml, 1- 10 ml. Dải dung tích thao tác cho phép này thường được ghi rõ trên pipet đầu rời. Trong dải dung tích cho phép, kiểm nghiệm viên có thể điều chỉnh để có dung tích chính xác cần thao tác. Cần chọn pipet đầu rời với giới hạn dung tích thích hợp cho phạm vi thao tác. Mỗi loại pipet đầu rời đều có đầu tip tương ứng và có thể được khử trùng bằng nồi hấp áp suất.  - Pipet đầu rời thường có hai nấc: nấc 1 tương đương với dung tích được chọn sử dụng khi hút dung dịch, nấc 2 vượt quá nấc 1 được sử dụng khi bơm dung dịch ra khỏi đầu tip của pipet đầu rời. - Khi sử dụng pipet đầu rời để cấy chuyển dịch giống cần tiến hành thao tác trong không gian vô trùng của ngọn lửa trong tủ cấy. - Tay phải cần pipet đầu rời, tay trái mở hộp chứa đầu tip vô trùng. Cắm đầu pipet vào đầu tip. - Dùng tay trái giữ ống nghiệm, bình chứa dịch giống vi sinh vật. Dùng ngón út và áp út của tay phải đang giữ pipet để kẹp giữ và mở nút bông, hơ nóng khử trùng miệng ống nghiệm hoặc bình chứa. - Đưa đầu tip vô trùng vào bên trong dịch giống, hút lấy dung tích cần thiết. - Rút đầu tip ra khỏi miệng bình chứa, khử trùng miệng bình chứa và đậy bằng nút bông đang được giữ ở ngón út và áp út của tay phải. - Đầu tip có chứa vi sinh vật được giữ ở vùng không khí vô trùng gần ngọn đèn. - Dùng tay trái lấy ống nghiệm hoặc bình chứa môi trường mới, dùng ngón út và áp út kẹp và mở nút bông, khử trùng miệng bình chứa. - Đưa đầu tip vào bên trong môi trường và bơm dịch giống vào môi trường. - Rút đầu tip ra khỏi miệng bình chứa, khử trùng miệng bình, đậy nút bông. - Thay đầu tip vô trùng mới khi thực hiện đợt cấy tiếp theo. - Thực hiện tương tự trong trường hợp cấy chuyển dịch giống lên bề mặt môi trường trong đĩa petri. - Cần lưu ý đầu pipet đầu rời và đầu tip được chế tạo bằng polymer nên tuyệt đối khử trùng đầu pipet và đầu tip bằng ngọn lửa.   Để đảm bảo sự phát triển của vi khuẩn, sau khi cấy xong phải quan tâm đến các điều kiện môi trường nuôi vi khuẩn bao gồm: (1) Nhiệt độ, phải chọn nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển của mỗi loài vi khuẩn và duy trì ổn định nhiệt độ đó; (2) Độ ẩm, để duy trì độ ẩm trong quá trình nuôi ủ, cần đảm bảo đủ lượng nước khi làm môi trường. (3) Khí oxy đối với vi sinh vật hiếu khí, lớp môi trường nuôi cấy có độ dày vừa phải để oxy không khí có thể thấm vào.   3. Quy trình nhân giống và bảo quản chủng vi sinh vật chuẩn 3.1. Nguồn gốc Chủng chuẩn cung cấp cho phòng thí nghiệm phải có nguồn gốc từ các nhà cung cấp hay tổ chức cung cấp giống vi khuẩn có uy tín, có chức năng cung cấp chủng giống vi khuẩn.   Giống được cung cấp phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng, hoạt tính, có thông tin về các đặc điểm về sinh hóa, tính chất kháng nguyên.   Khi được nhà cung cấp chuyển đến phòng thí nghiệm các ống chủng vi khuẩn phải có nhãn ghi đầy đủ tên, mã số, ký hiệu chủng loại kèm theo hướng dẫn bảo quản, số lần cấy chuyền (số thế hệ) và các đặc điểm sinh hóa, kháng nguyên.   3.2. Nhân giống và bảo quản Chủng giống dạng đông khô từ các ngân hàng giống được coi là giống gốc. Từ đây chủng được nhân lên trong môi trường canh thang (lần cấy chuyền thứ nhất).   Vi sinh vật từ môi trường canh thang được cấy chuyển vào môi trường thạch dinh dưỡng Tryptose Soy Agar (TSA – 1 đĩa và 15 ống thạch nghiêng) và môi trường chọn lọc.   - Môi trường thạch không chọn lọc: ủ ở 370C 24 giờ, kiểm tra độ thuần chủng trên đĩa TSA. Số lượng ống chủng phụ thuộc vào nhu cầu của phòng. Kiểm tra lại và loại bỏ những ống củng không đạt yêu cầu. Bảo quản các ống chủng ở 40C, thời gian bảo quản tối đa là 3 tháng. Các chủng này được dùng làm đối chứng trong các lần phân tích mẫu.   – Môi trường thạch chọn lọc: cấy chủng từ môi trường canh thang trên lên môi trường thạch chọn lọc. Sau khi ủ, chọn một số khuẩn lạc để kiểm tra lại mức độ thuần khiết, các đặc tính sinh hóa và đặc tính kháng nguyên.   Khi ống chủng sắp hết thời gian bảo quản cho một lần cấy chuyển, các chủng giống được nhân lên trong môi trường canh thang dinh dưỡng và cấy chuyền vào các ống thạch nghiêng để bảo quản tương tự như trên.   Với một chủng vi khuẩn chuẩn chỉ được cấy tối đa 5 lần kể từ lần nhân giống đầu tiên. Sau mỗi lần cấy chuyển đều phải kiểm tra lại hoạt tính và độ thuần chủng. Khi hết thời hạn cấy chuyển phải thay chủng giống mới.   3.4. Sử dụng chủng chuẩn trong phân tích mẫu Các chủng chuẩn trong môi trường thạch nghiêng trước khi sử dụng làm mẫu chứng dương được cấy sang môi trường thạch đĩa không chọn lọc (Plate Count Agar, Tryptose Soy Agar hay Nutrien Agar) nhằm kiểm tra độ thuần khiết, các đĩa này được bảo quản và sử dụng trong một tuần.   3.5. Chú ý khi sử dụng chủng chuẩn Các chủng chuẩn phải được sử dụng và bảo quản cẩn thận ở 40C, mỗi ống chủng phải có nhãn mác ghi các thông tin như: tên, ký hiệu chủng, ngày, số lần cấy chuyển…   Kiểm nghiệm viên phải thận trọng và tuân thủ các quy định về an toàn phòng kiểm nghiệm khi cấy chuyển thao tác với các chủng chuẩn để tránh nhiễm bệnh hay làm lây lan mầm bệnh.   Dụng cụ sau khi tiếp xúc với các chủng vi khuẩn phải đựơc thanh trùng cẩn thận. Dụng cụ thủy tinh và các đĩa petri sau khi dùng phải được hấp khử trùng ở 121oC 20 phút trước khi đem rửa, dụng cụ thủy tinh được ngâm trong dung dịch chlorin, sau đó rửa bằng xà phòng và tráng lại bằng nước sạch trước khi phơi khô.   4. Phương pháp soi tươi Có thao tác đơn giản, tiến hành nhanh, thường được sử dụng để quan sát trạng thái sống của tế bào vi khuẩn.   4.1. Phương pháp thực hiện 4.1.1. Dụng cụ         - Lam kính: dùng làm tiêu bản.         - Lam phủ (lamel, kính phủ vật): dùng để đậy lên các tiêu bản.         - Lam kính lõm: dùng để quan sát khả năng di động của vi khuẩn.   4.1.2. Chuẩn bị giọt canh khuẩn từ môi trường nuôi cấy - Đặt ống chứa vi khuẩn vào giữa ngón cái và ngón trỏ của bàn tay trái, lòng bàn tay ngửa ra, ống nghiệm để hơi nghiêng nhưng không được để cho canh khuẩn chạm vào nút bông của ống nghiệm nuôi cấy vi khuẩn.   - Khử trùng que cấy trên ngọn đèn cồn. Để que cấy thẳng đứng trên ngọn lửa cho đến khi đầu que cấy nóng đỏ rồi từ từ đặt và di chuyển que cấy theo chiều nằm ngang trên ngọn lửa.   - Kẹp nút bông vào giữa ngón út và lòng bàn tay phải, xoay nhẹ nút một vòng và kéo nút ra. Giữ nút như vậy cho đến khi đậy nút vào.   - Đốt miệng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn.   - Đưa que cấy đã nguội vào ống nghiệm để lấy mẫu. Nếu ống giống là môi trường lỏng thì chỉ cần nhúng đầu que cấy vào canh trường rồi rút ra. Nếu giống mọc trên môi trường đặc thì dùng que cấy lấy một ít sinh khối vi sinh vật trên mặt thạch và hòa đều vào giọt nước cất vô trùng trên lam kính. Chú ý thao tác hết sức nhẹ nhàng để khi lấy mẫu vi khuẩn không làm rách mặt thạch.   - Rút que cấy ra, đốt miệng ống nghiệm, đậy ống nghiệm lại và đặt ống vào giá.   - Đặt giọt canh khuẩn (hoặc sinh khối vi sinh vật) ở đầu que cấy vào giữa phiến kính để làm tiêu bản.   - Khử trùng lại que cấy trên ngọn đèn rồi cất vào giá.   4.1.3. Tiêu bản giọt ép - Dùng que cấy hoặc ống hút káy giống vi sinh vật để làm vết bôi. - Đặt một mép kính phủ vật tiếp xúc với lam kính một góc 450 rồi từ từ hạ xuống phủ giọt canh khuẩn thật nhẹ nhàng, tránh không tạo thành bọt khí.   4.1.4. Tiêu bản giọt treo Dùng phiến kính đặc biệt có phần lõm hình tròn ở giữa. - Cho một giọt canh khuẩn lên giữa kính phủ vật. Thận trọng xoay ngược lá kính cho giọt canh khuẩn quay xuống phía dưới rồi đặt lên phần lõm của phiến kính. - Chú ý không giọt canh khuẩn lan rộng hay chạm vào đáy của phần lõm. - Đặt tiêu bản lên kính hiển vi và quan sát ở vật kính 10x hoặc 40x.  

Trên thị trường hiện nay đã xuất hiện một dụng cụ có tên gọi là vòng O (O-ring) dùng để thực hiện giọt treo mà không cần lam kính lõm. Đây là một miếng đệm hình tròn, có kích thước vòng trong 12 mm, cao 3 mm có thể sử dụng nhiều lần. Khi thực hiện, người ta đặt vòng O lên giữa lam kính thường, đưa giọt canh khuẩn vào một mặt của kính phủ vật, xoay ngược kính phủ vật và úp lên vòng O. Đây là cải tiến của nhà sản xuất Science Kit, một bộ O- ring 25 chiếc có giá khoảng 20 USD

.   5. Phương pháp nhuộm gram Năm 1884, Hans Christian Joachim Gram, một nhà khoa học người Đan Mạch đã sáng chế ra phương pháp nhuộm vi khuẩn mới mà ngày nay tên gọi đã trở lên rất quen thuộc với mọi phòng thí nghiệm vi khuẩn thế giới:   Phương pháp nhuộm gram là một trong những kỹ thuật cơ bản và quan trọng nhất trong phân tích vi khuẩn ở giai đoạn đầu nhằm xác định sơ bộ đặc tính của các dòng vi khuẩn muốn nghiên cứu theo tính chất bắt mầu gram của chúng. Vi khuẩn bắt mầu hỗn hợp crystal violet – iodin sẽ có màu tím nâu khi quan sát dưới kính hiển vi quang học và được xếp vào nhóm vi khuẩn gram dương. Những dòng vi khuẩn khác không giữ được mầu crystal violet và bắt mầu fuchsin (đỏ) được xếp vào nhóm vi khuẩn gram âm.   Phương pháp nhuộm gram dựa vào khả năng lưu giữ crystal violet của thành tế bào các dòng vi khuẩn sau khi bị tẩy bằng cồn. Việc xác định thời gian tẩy mầu là yếu tố quan trọng trong việc phân biệt vi khuẩn gram dương và vi khuẩn gram âm. Nếu kéo dài thời gian tẩy mầu, ngay cả vi khuẩn gram dương cũng không giữ được mầu nhuộm ban đầu. Ngoài ra, một số loài vi khuẩn gram dương cũng có thể bị tẩy mầu dễ dàng và vì thế chúng được coi là các dòng vi khuẩn có tính chất bắt mầu gram thay đổi (có thể âm lẫn dương). Chất nhuộm fuchsin (hoặc có thể thay bằng safranin) tạo cho vi khuẩn gram âm có mầu hồng đỏ. Fuchsin nhuộm mầu mạnh hơn và có mầu dễ nhìn hơn safranin. (Haemophilus spp., và một vài dòng vi khuẩn kỵ khí không ăn màu safranin)   5.1. Kỹ thuật nhuộm gram 5.1.1. Pha dung dịch thuốc nhuộm a) Dung dịch Cristal violet:

 * Dung dịch A:

– Crystal violet………………2 g

– Ethanol 95% ………………20 ml

* Dung dịch B:

– Ammonium oxalat …………………0,8

– Nước cất……………………………..80 ml

 

          Trộn đều 2 dung dich A và B, lọc qua giấy lọc thô, giữ ở nhiệt độ phòng trong chai mầu nâu.

  b) Dung dịch Lugol:

– Indin tinh thể……………………….1 g

– Potasium iodid………………………2 g

– Nước cất……………………………………….300 ml

  Nghiền Iodin vào Potassium iodid trong 50 ml nước cất cho hòa tan hoàn toàn. Thêm phần nước cất còn lại, giữ ở nhiệt độ phòng trong chai nâu. Khi dung dịch mất mầu phải pha lại.   c) Dung dịch Carbon fuchsin:

* Dung dich A:

– Fuchsin………………………………0,3 g

– Ethanol 95%………………………………….10 ml

* Dung dịch B

– Phenol nóng chảy…………………….5 ml

– Nước cất………………………………95 ml

 

Trộn đều dung dịch A và dung dich B, lọc qua giấy lọc thô.

  d) Dung dịch Acid Alcohol:

– HCL…………………………………..3 ml

– Ethanol cho đủ………………………..100 ml

      5.1.2. Cố định phiến phết a) Từ môi trường lỏng - Dùng bút sáp để ghi tên mẫu hoặc số nhận diện, ngày thử nghiệm. Vẽ vòng tròn để giới hạn vùng phiến phết vi khuẩn. - Dùng khuyên cấy lấy một khuyên dịch khuẩn, dàn đều thành lớp mỏng giới hạn trong vòng tròn đã vẽ trên lam kính. Để dịch khuẩn tự khô hoàn toàn. - Hơ mặt dưới của lam kính qua lai trên ngọn lửa 2- 3 lần, tránh không để tiêu bản quá nóng.   b) Từ môi trường rắn - Dùng bút sáp để ghi tên mẫu hoặc số nhân diện, ngày thử nghiệm. Vẽ vòng tròn để giới hạn vùng phiến phết vi khuẩn. - Dùng khuyên cấy lấy một khuyên cấy nước cất vô trùng đặt vào giữa vòng tròn đã vẽ, lấy một lượng nhỏ vi khuẩn từ khuẩn lạc và dàn mỏng với nước cất trong vòng tròn. Để dịch khuẩn tự khô hoàn toàn. - Hơ mặt dưới của lam kinh qua lại trên ngọn lửa 2 đến 3 lần, tránh không để tiêu bản quá nóng.   5.1.3. Tiến hành nhuộm - Phủ dung dịch lên lam kính đã được cố định trong 1 phút. - Đổ bỏ dung dịch Crustal violet và rửa với nước cất. -  Phủ dung dịch làm cắn màu lugol trong 1 phút, sau đó đổ bỏ dung dịch lugol và rửa nhẹ với nước. - Cầm một đầu lam kính, nhỏ từ từ cồn 950 cho đến khi vùng phiến kính bạc màu di ( thời gian tẩy cồn thông thường từ 10-15 giây). Rửa ngay với nước để chấm dứt công đoạn tẩy màu. - Phủ dung dịch fuchsin lên lam kính 30 giây, đổ bỏ dung dịch và rửa qua nước. - Dùng giấy thấm để thấm khô hoặc để khô tự nhiên. Khảo sát hình thể và tính chất bắt mầu của vi khuẩn dưới kính hiển vi với vật kính dầu.   5.2. Nguyên nhân một số sai lệch trong phương pháp nhuộm gram 5.2.1. Gram dương trở thành gram âm - Lứa cấy quá già: vi khuẩn trong quá trình biến dưỡng sinh ra một số chất có khả năng làm tăng tính acid của môi trường nuôi cấy gây sai lệch kết quả. Tốt nhất lên nhuộm gram với lứa cấy từ 18-24 giờ. - Dung dịch Lugol bị hỏng: phải bảo quản dung dịch lugol trong chai nâu, tránh ánh sáng và cần loại bỏ ngay khi thấy dung dịch chuyển màu từ nâu sang vàng. - Tẩy màu quá mức: nhỏ quá nhiều cồn hoặc không rửa nước ngay.   5.2.2. Gram âm trở thành gram dương - Cố định tiêu bản khi còn ướt, các hợp chất protein có trong môi trường họăc trong mẫu thử làm tiêu bản khó tẩy màu. - Tẩy màu chưa đạt.  

Phản ứng với thuốc nhuộm của các chủng vi khuẩn

                   A: E. coli, gram (-)                    B: Staphylococcus epidermidis, Gram (+)                    C: Bacillus cereus, Gram (+).   6. Các thử nghiệm sinh vật hoá học 6.1. Lên men đường Thử nghiệm lên men trong môi trường canh thang có chứa đường, pepton và cao thịt (để cung cấp các dinh dưỡng phụ cho các vi sinh vật khó lên men), và chất chỉ thị mầu tía cresol brom (chất chỉ thị pH). Nếu có sự lên men đường, thường sinh ra acid. Trường hợp này pH môi trường giảm xuống đã làm cho màu tía cresol brom chuyển từ xanh sang vàng. Cũng như vậy, nếu thêm ống Durham, sẽ cho phép xác định sự sinh hơi (H2) từ quá trình lên men. Kết quả trả lời cuối cùng là sinh acid (+/-) và gas (+/-).   Phản ứng lên men trong MT canh thang: Nếu vi khuẩn không lên men với test đường thì thuốc nhuộm màu tía vẫn còn lại và không sinh gas (trái). Nếu quả trình lên men xảy ra, hầu hết là sinh ra acid, khi đó pH giảm và làm đổi màu của canh thang sang màu vàng (giữa). Nếu sinh gas, ống Durham ở trong đảo ngược lên và nhìn như có bong bóng (phải).  

6.2. Thủy phân tinh bột Đĩa thạch tinh bột được sử dụng để thử tính chất thủy phân tinh bột ngoại bào. Tinh bột là 1 phân tử polysacchrid có trọng lượng quá lớn để có thể dịch chuyển vào trong tế bào mà bước đầu không cần bẻ gãy thành những đơn vị nhỏ hơn. Khả năng thủy phân tinh bột phụ thuộc vào sự sản xuất và bài tiết một số men để giáng phân polymer. Sự phá vỡ tinh bột được nhận thấy sau khi ủ ngập đĩa với iod. Phức hợp iod với tinh bột nguyên chất có màu xanh. Nếu vi khuẩn có khả năng phá hủy tinh bột, không có phản ứng xảy ra và ta thấy xuất hiện một vùng trống (không màu) quanh khuẩn lạc.   Thủy phân tinh bột: Các vi khuẩn có khả năng sử dụng tinh bột để tiết ra men amylase, men này được dùng để thủy phân tinh bột. Quá trình tinh bột bị phá vỡ được quan sát thấy khi ta ngâm đĩa tinh bột với iod, quá trình đó đã tạo ra phức hợp màu tía. Các vi khuẩn thử nghiệm không có khả năng phá vỡ tinh bột sẽ tạo ra đường viền đầy đủ do một vùng màu tía (trái). Khi tinh bột bị phá vỡ sẽ tạo ra một vùng sáng xung quanh đường cấy, trong khi nền của đĩa là màu tía (phải).  

6.3. Thử nghiệm Catalase Môi trường thạch tim (HIA) được sử dụng như một môi trường cho nhiều mục đích, như để xác nhận hình thái khuẩn lạc và phản ứng catalase. Trong suốt quá trình chuyển hoá oxy được tạo ra đã làm nhiễm độc các tế bào, khi đó các enzym đặc biệt của vi khuẩn được tạo ra để giải độc những hợp chất đó. Một trong các enzym đó là catalase có tác dụng phân giải H2O2 tạo thành oxy và nước. Đây là một thử nghiệm dễ dàng để phát hiện enzym này trong vi khuẩn khi sử dụng H2O2  3%.   

Phản ứng catalase với các chủng thử nghiệm

  6.4. Giáng hoá tryptophan thành Indole  Canh thang Tryptone chứa nồng độ cao amino acid tryptophan. Một số vi sinh vật có khả năng phân hủy tryptophan thành indole và khả năng này được dùng để phân biệt các vi khuẩn. Thử nghiệm được thực hiện bằng cách thêm chất thử Kovac vào canh cấy, kết quả là nếu xuất hiện indole thì sẽ có vòng màu đỏ ở phía trên của canh cấy. Ví dụ, phản ứng dương tính và âm tính của thử nghiệm indole trong hình 7.   Quá trình giáng hoá indole Dương tính cho 1 vòng tròn máu đỏ phía trên môi trường (trái), âm tính là 1 vòng tròn mầu nâu hoặc trong mờ đục (phải). Việc xác định các vi sinh vật bằng các thử nghiệm hoá sinh trên đã được thực hiện qua nhiều thế kỷ và đã được tiêu chuẩn hoá. Để các thử nghiệm này được tiến hành thuận lợi hơn, các nhà sản xuất đã chế tạo ra những bộ kit chẩn đoán nhanh để định danh vi khuẩn, ví dụ như strip Api 20.  

Các phản ứng sinh hoá trên bộ Api-20

    7. Các kỹ thuật phát hiện kháng thể, kháng nguyên và AND của vi khuẩn Một trong những hạn chế của các thử nghiệm sinh hoá là vi sinh vật phải phát triển trên một vài môi trường nào đó và thời gian cần ít nhất là 12 – 24 giờ để đọc kết quả. Trên thực tế, các chủng thử nghiệm có thể bị đột biến cho nên không thực hiện được chuyển hoá bình thường như chủng chuẩn khác, ví dụ hầu hết các loài chúng tôi có khả năng sử dụng lactose như 1 nguồn carbon, tuy nhiên những chúng tôi phân lập được lại không có khả năng sử dụng lactose. Mặt khác, trong một số trường hợp nuôi cấy phân lập vi khuẩn có thể bị thất bại do việc sử dụng kháng sinh để điều trị. Để khắc phục những nhược điểm này, các kỹ thuật phát hiện kháng nguyên, kháng thể và vật liệu di truyền của vi khuẩn là những công cụ hữư hiệu nhất ngày càng được sử dụng rộng rãi.   7.1. Các kỹ thuật phát hiện kháng nguyên - Kỹ thuật ngưng kết hạt (Partical Agglutination). - Thử nghiệm kết tủa (Precipilin Tests). - Kỹ thuật nhuộm với kháng thể gắn huỳnh quang. - Thử nghiệm miễn dịch pha rắn với kháng thể gắn enzym.  7.2. Các kỹ thuật phát hiện kháng thể - Kỹ thuật ngưng kết hạt (Partical Agglutination). - Kỹ thuật tủa (Precipitation Assay). - Kỹ thuật kết hợp bổ thể (Complêmnt Fixation test). - Kỹ thuật miễn dịch gắn enzym. - Kỹ thuật Western Blotting.  

          TÀI LIỆU THAM KHẢO

 1. Lê Huy Chính. Vi sinh Y học. Nhà xuất bản Y học. 2001. 12 – 37, 100 - 119.  2. Diagnostic Microbiology. Connie R., Mahon M.S., Giorge Manuselis J.R., W.B Saunder Company.1995.  3. Diagnostic Procudures for Bacterial, Mycotic, and parasitic infections, 5th. Bodily. Howard L., Ypdyke, Elaine L, Jame O. American Public Health Association, Inc, New York, 1970.

Những Kiến Thức Cơ Bản Về Vi Khuẩn

Những kiến thức cơ bản về vi khuẩn

 

Những kiến thức cơ bản về vi khuẩn  

1. Khái niệm vi khuẩn Vi sinh vật (micro-organism) bao gồm vi khuẩn và virus, nhưng vi khuẩn có đầy đủ đặc điểm của một vi sinh vật như khả năng tự tổng hợp chất dinh dưỡng để phát triển và nhân lên. Vi khuẩn là nhóm vi sinh vật có cấu tạo tế bào nhưng chưa có cấu trúc nhân phức tạp. Trên thực tế, vi khuẩn là những đơn bào không có màng nhân, thuộc nhóm Procaryote, có thể quan sát được bằng kính hiển vi. Nhân tế bào chỉ gồm một chuỗi AND không có thành phần protein không có màng nhân. 2. Hình thể, kích thước và cấu trúc vi khuẩn Vi khuẩn là những sinh vật đơn bào, chúng có cấu trúc và hoạt động đơn giản hơn nhiều so với các tế bào có màng nhân (eucaryote). Tuy nhiên có một vài cơ quan như vách tế bào hay chức năng di truyền và sự vận chuyển di truyền phức tạp không kém sinh vật phát triển. –  Hình thể và kích thước vi khuẩn Mỗi loại vi khuẩn có hình dạng và kích thước nhất định, do vách của tế bào vi khuẩn quyết định. Hình thể và kích thước của vi khuẩn có thể quan sát và xác định được bằng phương pháp nhuộm và quan sát bằng kính hiển vi. Để xác định vi khuẩn, hình thể là một tiêu chuẩn rất quan trọng đóng vai trò định hướng, để định loại một vi khuẩn còn phải kết hợp với với các yếu tố khác như tính chất sinh vật hoá học, kháng nguyên của vi khuẩn và khả năng gây bệnh). Tuy nhiên trong một số trường hợp nhất định, dựa vào hình thể vi khuẩn kết hợp với lâm sàng người ta có thể chẩn đoán xác định bệnh. Vi khuẩn có nhiều hình thái khác nhau: hình cầu, hình que, hình xoắn, hình dấu phẩy, hình sợi…. Kích thước thay đổi tùy theo các loại hình và trong một loại hình kích thước cũng khác nhau. So với virus, kích thước của vi khuẩn lớn hơn nhiều, có thể quan sát vi khuẩn dưới kính hiển vi quang học.  Đơn vị đo kích thước của vi khuẩn là micromet (1 µm = 1/1000 mm). Kích thước và hình thể của các loại vi khuẩn khác nhau thì không giống nhau và có thể còn phụ thuộc vào điều kiện tồn tại của chúng. Dựa vào hình thể, vi khuẩn được chia ra làm 3 loại lớn. –  Các cầu khuẩn: Cầu khuẩn là những vi khuẩn có hình cầu, nhưng cũng có thể là hình bầu dục hoặc ngọn nến, có đường kính trung bình khoảng 1 µm. Cầu khuẩn được chia thành một số loại sau: 

+ Song cầu (Diplococci) là những cầu khuẩn đứng thành từng đôi như phế cầu (Streptococcus pneunoniae), lậu cầu (Neisseria gonorrhoeae) và não mô cầu (Neisseria meningitidis – Meningococcus). Nếu có nhiều đôi nối đuôi nhau chúng sẽ tạo thành chuỗi.

+ Liên cầu (Streptococci) là những cầu khuẩn đứng thành chuỗi.

+ Tụ cầu (Staphylococci) là những cầu khuẩn đứng thành từng đám như chùm nho như tụ cầu vàng.

 

Theo Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương

Tổng Quan Về Vi Khuẩn

Nhuộm phổ biến nhất đối với việc nhận diện vi khuẩn nói chung là nhuộm gram Vi khuẩn Gram dương giữ lại thuốc nhuộm tinh thể màu tím (có màu xanh đậm) sau khi cố định bằng iod, khử màu bằng cồn và nhuộm tương phản bằng safranin;vi khuẩn gram âm, không bắt thuốc nhuộm màu tím, thể hiện màu đỏ. Các vi khuẩn Gram âm có một màng ngoài bổ sung chứa lipopolysaccharide (endotoxin), làm tăng độc tính của chúng (Đối với các yếu tố khác làm tăng tính gây bệnh của vi khuẩn, xem Các yếu tố tạo thuận lợi cho sự xâm nhập của vi khuẩn Các yếu tố tạo thuận lợi cho sự xâm nhập của vi khuẩn Sự xâm nhập của vi khuẩn có thể được tạo điều kiện bằng cách sau: Các yếu tố độc lực Sự bám dính của vi khuẩn Đề kháng kháng sinh Khiếm khuyết trong cơ chế bảo vệ của vật chủ .)

Sử Dụng Máy Tính Cơ Bản Và Windows 7

Bài này hướng dẫn những bạn chưa có điều kiện tiếp xúc với máy tính từ cách bật/tắt máy tính, sử dụng con chuột, bàn phím cho đến các thao tác với hộp thoại, menu ngữ cảnh trong Windows. Các thao tác quen thuộc nhất trong Windows như phóng to-thu nhỏ khung cửa sổ, cắt-dán dữ liệu, tạo/lưu/mở file, và gõ tiếng Việt sẽ được minh họa qua chương trình Paint và WordPad. Giao diện và các thao tác trên Paint và WordPad là khuôn mẫu chung của các phần mềm khác mà sau này bạn sẽ gặp.

1. Bật, tắt máy tính đúng cách

Nút bấm và đèn báo trên case và màn hình

Với máy tính để bàn (desktop), trên case (thùng máy) thường sẽ có 2 nút: nút Power (nút to) dùng để bật/tắt nguồn điện vào máy tính và nút Reset (nút nhỏ) có chức năng tắt rồi ngay sau đó bật lại nguồn điện cho máy tính (còn gọi là khởi động nóng). Máy xách tay thường chỉ có một nút Power.

Case của máy tính có hai đèn: đèn Power – báo hiệu máy tính đang bật, đèn HDD – chỉ sáng khi ổ đĩa cứng đang chạy tức là khi máy tính đang thực hiện một công việc nào đó.

Màn hình máy tính để bàn có: một nút Power để bật/tắt nguồn điện và các nút điều khiển độ sáng tối, tần số của màn hình, … Khi màn hình được bật, đèn Power của màn hình sẽ vàng nếu màn hình đang hiển thị dữ liệu của case, và nó sẽ đỏ nếu case tắt hoặc khi màn hình không được nối với case.

Bật máy tính

Để bật máy tính bạn phải bật cả case và màn hình. Dây nguồn điện của màn hình thường được nối vào nguồn điện của case nên khi bật case, màn hình cũng tự bật theo; nếu không bạn phải tự bật màn hình nữa. Chú ý có thể màn hình đang tắt nhưng case vẫn đang chạy và ngược lại.

Ngay khi case được bật, nó sẽ kiểm tra nhanh phần cứng của máy tính: nếu tất cả đều ổn, sẽ có một tiếng bíp được phát ra; nếu không, tiếng bíp sẽ khác đi. Ví dụ nếu bộ nhớ RAM của máy tính bị lỏng, case sẽ phát ra một tràng dài tiếng bip liên tục.

Sau quá trình kiểm tra nhanh này, hệ điều hành sẽ được chạy.

Tắt/khởi động lại máy tính

Việc tắt đột ngột nguồn điện của máy tính có thể gây ra mất dữ liệu và gây ra sốc điện làm hại ổ cứng, ổ đĩa CD. Cách tắt/khởi động lại máy tính đúng cách là ra lệnh cho hệ điều hành làm (nói ở mục 14), nó sẽ dọn dẹp và lưu trữ dữ liệu, rồi sau đó tự tắt/khởi động lại nguồn điện. Việc tắt máy chỉ tắt case, không tắt màn hình.

Khi máy tính bị treo (dù bạn làm gì máy tính cũng không thay đổi trạng thái) bạn hãy thử bấm CTRL + ALT + DELETE để thoát khỏi tình trạng này (nói ở mục 14). Nếu không được bạn buộc phải khởi động lại máy bằng các: bấm nút Reset trên case hoặc giữ nút Power cho đến khi case tự tắt nguồn điện.

2. Đăng nhập vào Windows

Ví dụ về màn đăng nhập Windows với 4 user accounts: Bill Gates, Bill Joy, Eric Schmidt, Steve Jobs.

3. Màn hình nền, thanh taskbar và các biểu tượng

Sau khi đăng nhập, bạn sẽ thấy màn hình nền của Windows 7 với các thành phần:

Ảnh nền màn hình. Người dùng có thể thay đổi được (xem mục 12).

Các biểu tượng (icon) chương trình. Một số chương trình cài đặt trên Windows sẽ có biểu tượng đặt ở màn hình nền, kích đúp chuột vào đó bạn sẽ chạy chương trình.

Thank taskbar:

Nút bấm Start: đây là nút dẫn tới menu (bảng lựa chọn) các chương trình được cài đặt trên Windows. Trên menu start có hộp tìm kiếm giúp bạn tìm các chương trình được cài đặt trên máy và các tùy chỉnh của Control Panel.

Vùng notification: vùng này để hiển thị trạng thái của máy tính (như độ to nhỏ (volume) của loa, tình trạng pin của máy xác tay, ngày giờ hiện tại) hoặc các thông báo của Windows (như một thiết bị lưu trữ USB vừa được cắm vào máy tính, vừa cập nhật xong một bản vá lỗi, tìm thấy phần mềm độc hại trên USB)

Phần giữa của thanh taskbar: Mỗi một chương trình khi mở sẽ tạo một biểu tượng ở phần giữa của thanh taskbar.

4. Thao tác với chuột

Chuột máy tính thường có hai nút bấm và một nút lăn (cuộn) nằm ở giữa. Với máy tính xách tay, máy tính bảng: chuột được thay bằng một bản cảm ứng, gọi là touchpad, và người dùng di ngón tay trên bản này để điều khiển chuột. Hai nút bấm trên touchpad của laptop tương đương với hai nút bấm của chuột máy tính bàn.

Drag and drop(kéo – thả chuột, còn gọi là rê chuột – bấm và giữ nút trái chuột rồi di chuyển chuột (nhưng vẫn giữ nút trái chuột) cho đến khi vừa ý thì thả ra): di chuyển một đối tượng. Ví dụ thao tác này được dùng để di chuyển vị trí của một biểu tượng trên màn hình nền.

5. Giao diện cửa sổ của chương trình ứng dụng

Phần mềm ứng dụng vs hệ điều hành

Phần mềm được phân làm 2 loại:

Phần mềm hệ thống: điển hình nhất là hệ điều hành (operating system)

Phần mềm ứng dụng hay ứng dụng (application): phần mềm kế toán, soạn thảo văn bản, vẽ kiến trúc, nghe nhạc, tra từ điển, diệt virus, đọc thư điện tử, download nhạc v.v

Hệ điều hành làm nhiệm vụ điều khiển phần cứng máy tính (như CPU, RAM); phần mềm ứng dụng được cài đặt trên nền hệ điều hành, nó tương tác với người dùng và hệ điều hành chứ không điều khiển trực tiếp phần cứng.

Chạy một phần mềm (chương trình) ứng dụng

Để chạy một phần mềm đã được cài đặt trên máy, bạn có thể làm theo một trong các cách sau:

Tìm biểu tượng của phần mềm trên màn hình nền và kích đúp chuột vào nó

Gõ một phần (không cần phải tất cả) của tên chương trình trong hộp tìm kiếm của menu Start (chỗ ghi Search programs and files) sau đó bấm vào nếu bạn thấy tên chương trình. Ví dụ nếu bạn muốn mở PowerPoint nhưng chỉ nhớ được chữ “power” thì gõ vào hộp tìm kiếm, bạn sẽ thấy cả tên Microsoft Power Point hiện ra.

Các thành phần của một khung cửa sổ chương trình

Thanh menu (menu bar): chứa các bảng chọn chức năng của chương trình. Ví dụ chức năng phóng to, thu nhỏ bức tranh nằm trong menu View. Mỗi menu (bảng chọn) có thể chứa các menu con.

Thanh công cụ (tool bar): thanh này chứa các nút bấm, mỗi nút bấm là một chức năng của chương trình.

Thanh cuộn (scroll bar): khi chương trình cần nhiều không gian để hiển thị nhưng kích thước khung cửa sổ không đủ, lúc đấy cần có thanh cuộn.

Phím tắt để đóng chương trình (nút X) là ALT + F4.

Di chuyển khung cửa sổ bằng cách di chuyển chuột đến thanh tiêu đề rồi kéo thả thanh tiêu đề đến vị trí ưng ý.

Mở nhiều cửa sổ cùng một lúc

Có nhiều khi bạn mở quá nhiều chương trình làm che hết màn hình nền trong khi lại muốn kích đúp chuột vào một biểu tượng nào đó trên màn hình nền. Để tạm thời hiển thị nền màn hình, bạn đưa con chuột về tận cùng đầu phải của thanh taskbar một lúc thì màn hình nền sẽ hiện ra; di chuyển chuột ra ngoài thì màn hình lại mất.

Các lựa chọn khác là “Cascade windows”, “Show windows stacked”, “Show windows side by side” có ý nghĩa là tự động bố trí các khung cửa sổ xếp đè lên nhau, xếp chồng lên nhau, xếp cạnh nhau. Hình ?? ở trên chính là cách bố trí khung cửa sổ chương trình theo kiểu Cascade Windows.

6. Cắt dán dữ liệu qua Clipboard

Thao tác “cắt dán” (cut/paste), tức là sao chép/di chuyển dữ liệu là một trong những thao tác phổ biến nhất khi bạn làm việc với ứng dụng trên Windows.

Khi bạn sao chép/di chuyển một đối tượng X (có thể là hình vẽ, đoạn văn bản, file, thư mục) từ vị trí Nguồn sang vị trí Đích thì trước tiên đối tượng X được sao chép vào vùng nhớ đệm có tên là Clipboard của Windows, sau đó bản sao trong Clipboard mới được sao chép ra vị trí Đích. Nếu bạn di chuyển thì đối tượng X sẽ bị xóa khỏi vị trí Nguồn nhưng vẫn còn nguyên trong Clipboard.

Xét ví dụ vẽ 1 hình tròn rồi sao ra thành 4 bản như hình bên.

Bước 1: Đánh dấu đối tượng cần sao chép.

Đầu tiên cần tạo ra đối tượng cần sao chép: vẽ hình tròn bằng cách chọn Shapes trên thanh menu Shape, rồi chọn biểu tượng hình tròn.

Tiếp đó khoanh vùng đối tượng cần sao chép: chọn menu Select và chọn Rectangular selection. Tiếp đó rê chuột tạo hình vuông nét đứt để khoanh lại đối tượng cần sao chép.

Bước 3: “Paste” – sao chép bản sao trong Clipboard ra các vị trí cần thiết:

Chọn menu Clipboard, rồi chọn Paste (phím tắt là CTRL + V). Sau đó bạn thu được bản sao của hình tròn, tiếp đó bạn rê chuột hình tròn này ra vị trí ưng ý.

Lập lại thao tác Paste – Rê chuột di chuyển để thu được những bản sao khác.

Bạn nên nhớ phím tắt cho thao tác cắt dán: CTRL + C(sao chép), CTRL + X(di chuyển), CTRL + V(dán dữ liệu ra vị trí đích).

7. Tạo file mới, mở file cũ, lưu file hiện hành và hộp thoại Open, Save as

Lưu file lần đầu

Ngay khi bạn chạy Paint, Paint cho bạn một file ảnh trắng để vẽ. Paint tạm đặt tên file ảnh này là Untitled – nghĩa là “không được đặt tên”, tên này được hiển thị trên thanh tiêu đề.

Nếu bạn muốn lưu file thì trong hộp thoại Save As, bạn phải làm 2 việc:

chỉ ra vị trí để cất file trong máy tính: bạn chọn Computer rồi chọn thư mục cần lưu

đặt tên file, bao gồm:

gõ phần tên file trong ô File name

chọn kiểu file trong mục Save as type

(khái niệm đường dẫn thư mục và kiểu file sẽ được nói ở bài sau)

Xong việc bấm vào nút Save và bạn sẽ thấy tên file mà bạn chọn xuất hiện trên thanh tiêu đề.

Khi làm việc, máy có thể bị mất điện hoặc “treo” do xung đột phần mềm và gây ra mất dữ liệu nếu bạn chưa kịp lưu. Để tránh rủi ro này, hãy tập thói quen thường xuyên lưu file bằng cách bấm CTRL + S.

Save hay Save As

Giả sử bạn đang sửa chữa một file, “save” là lưu những gì bạn vừa sửa chữa vào chính file đó; “save as” (“lưu thành”) là lưu những gì bạn vừa sửa chữa thành một file khác do bạn chỉ định.

Nếu bạn mới mở chương trình và đang tạo nội dung cho file thì thao tác “save” sẽ trở thành “save as”. Nếu bạn đã có file “bức vẽ cũ.BMP”, bạn lấy ra sửa chữa và “save as” thành file “bức vẽ mới.BMP” thì file “bức vẽ cũ.BMP” sẽ được giữ nguyên; file “bức vẽ mới.BMP” sẽ là file “bức vẽ cũ.BMP” cộng với tất cả những gì bạn vừa sửa chữa.

Thông báo lưu file mỗi khi thoát khỏi chương trình

Câu trả lời là:

“Don’t Save” để không lưu và thoát ra. Mọi thứ bạn làm sẽ mất.

“Cancel” (hoặc bấm phím Esc – ở góc trái trên của bàn phím) để hủy bỏ việc thoát ra và quay lại tiếp tục vẽ với Paint (còn việc lưu hay không lưu sẽ quyết định sau).

“Save” để lưu lại (và sau đó thoát ra).

Nếu bạn đang làm việc với file mới chưa lưu thì tiếp đến bạn sẽ gắp hộp thoại Save as như ở phần trên

Nếu bạn đang làm việc với một file cũ thì mọi sửa đổi được lưu vào file cũ này và sau đó chương trình sẽ thoát ra.

Tạo file mới và mở file cũ

Ngay khi mở Paint, Paint đã tạo một file mới cho bạn cho dù file mới này chưa được lưu và có tên tạm thời là Untitled.

Nếu bạn đang làm việc với một file (dù là file mới hay file cũ, đã lưu hay chưa lưu) và muốn tạo một file mới khác hoặc mở một file cũ khác để làm việc thì bấm vào và chọn New (để tạo mới) hoặc Open (để mở cũ).

(Chú ý rằng điều này là khá bất tiện so với các phần mềm lớn như Word, Excel, PhotoShop, AutoCAD … chúng đều cho phép một chương trình mở nhiều file cùng lúc.)

Phím tắt CTRL + O/S/N

Ba thao tác mở file cũ, lưu file mới, tạo file hiện hành có ở khắp mọi phần mềm ứng dụng. Và tất cả các phần mềm ứng dụng đều chung nhau phím tắt cho 3 thao tác này:

CTRL + N để create a ew file – tạo file mới.

Làm việc với Windows bạn sẽ thường xuyên gặp hộp thoại, thông báo và menu ngữ cảnh. Mục 7 đã nói về hộp thoại và thông báo, mục 6 có nói chút ít về menu ngữ cảnh và vì thế ở đây nhấn mạnh thêm lần nữa.

Khi gặp một đối tượng và bạn muốn xem các tính chất của nó hoặc muốn sửa đổi nó nhưng không biết làm thế nào thì hãy bấm nút phải chuột vào nó. Một menu (bảng chọn) gọi là menu ngữ cảnh sẽ xuất hiện đưa ra những thao tác bạn có thể thực hiện lên đối tượng.

Một ví dụ điển hình khác là menu ngữ cảnh cắt dán: khi có một đối tượng (hình vẽ, đoạn văn bản, biểu tượng trên màn hình nền, file, thư mục …) để thực hiện sao chép/di chuyển bạn luôn bấm nút phải chuột vào nó để ra menu và chọn Copy hoặc Cut; tiếp đó đến nơi bạn cần sao chép/di chuyển bấm nút phải chuột và chọn Paste.

Các ví dụ khác:

Muốn sửa thanh taskbar àbấm nút phải chuột vào vùng trống trên thanh taskbar

Muốn thay ảnh nền màn hình àbấm nút phải chuột vào vùng trống của màn hình

Muốn xóa biểu tượng trên nền màn hình àbấm nút phải chuột vào biểu tượng

… muốn sửa một cái gì àbấm nút phải chuột vào cái đó.

Để tắt menu ngữ cảnh bạn bấm chuột ra ngoài menu hoặc bấm ESC.

Phím ESC nằm ở góc trái trên của bàn phím. Đúng như tên gọi của nó “escape” (phát âm /ɪˈskeɪp/) có nghĩa là trốn thoát – nó dùng để thoát khỏi mọi chương trình nhỏ, hộp thoại, menu ngữ cảnh, thông báo.

Mỗi khi bạn gặp một hộp thoại, menu ngữ cảnh, thông báo thì điều đó nghĩa là bạn đã làm một thao tác gì trước đó. Để hủy thao tác này đi và do đó sẽ thoát khỏi hộp thoại, menu ngữ cảnh và thông báo mà bạn đang gặp thì bấm ESC.

Bạn cũng thường bấm ESC khi muốn hủy việc nhập dữ liệu vào một hộp text, chả hạn:

Trong hộp tìm kiếm của menu Start, bạn đang gõ dở và muốn quay lại từ đầu àbấm ESC

Trong hộp địa chỉ của Internet Explorer, bạn đang gõ dở địa chỉ mới nhưng lại muốn quay lại địa chỉ cũ àbấm ESC

Trong Excel, khi bạn đang sửa dữ liệu của một ô và không muốn nữa àbấm ESC

9. Bàn phím và các thao tác xử lí kí tự đơn giản

Cách gõ nhanh bằng 10 ngón

Đặt ngón tay đúng vị trí: Đặt ngón trỏ tay trái và ngón trỏ tay phải lên phím F và phím J – hai phím duy nhất có gờ nhỏ giúp bạn tìm nhanh chúng trên bàn phím. Tiếp đến đặt các ngón giữa, ngón nhẫn, ngón út còn lại lên các phím D, S, A (tay trái) và K, L (tay phải). Đến đây bạn đã đặt cả 10 ngón tay lên hàng phím trung tâm của bàn phím.

Di chuyển ngón tay đúng cách: Để gõ một phím, di chuyển ngón tay gần với phím đó nhất thay vì di chuyển cả bàn tay. Ví dụ để gõ phím “P” thì đưa ngón nhẫn trái từ phím “L” lên phím “P”. Dùng ngón cái để gõ phím cách (phím dài nhất).

Cách bấm tổ hợp phím tắt

Tổ hợp phím tắt là một tổ hợp các phím được bấm đồng thời trên bàn phím để thực hiện một thao tác nào đó thay vì dùng chuột. Ví dụ thay vì di chuyển chuột và nhấp vào chữ X () để thoát khỏi chương trình thì bạn có thể bấm ALT + F4 (bấm phím ALT và phím F4 đồng thời).

Cách bấm tổ hợp phím A + B + C (bấm phím A, phím B và phím C cùng lúc): đầu tiên bấm và giữ phím A, sau đó bấm thêm phím B, trong lúc giữ cả phím A và B thì bấm thêm phím C. Như vậy đến tận thời điểm cuối cùng thì ta mới có tổ hợp phím A, B, C được bấm đồng thời.

Phần phụ lục liệt kê các phím tắt thường dùng trong Windows.

Các thao tác gõ kí tự

Bấm HOME để đưa con trỏ về đầu dòng, bấm END để về cuối dòng.

Khi văn bản dài, bấm CTRL + HOME– nhảy về đầu văn bản, CTRL + END – nhảy về cuối văn bản; bấm Page Up để lên một trang màn hình, Page Down để xuống một trang màn hình.

Phím “cách” (spacebar) – phím dài nhất bàn phím để tạo ra một khoảng cách giữa các kí tự. Bởi phím này hay được dùng nhiều nhất nên người ta thiết kế nó dài cho dễ bấm.

PhímTABđể tạo ra một khoảng cách lớn hơn, có thể bằng 4 phím “cách”.

Shift:

SHIFT + phím kí tựàviết hoa kí tự đó. Ví dụ Shift + “a” = “A”

SHIFT + phím 2 kí tựàlấy kí tự trên của phím đó. Ví dụ SHIFT + 3# = #

Caps lock: bật/tắt chế độ viết hoa/viết thường. Khi đèn Caps Lock sáng, mọi kí tự bạn gõ vào sẽ thành hoa.

Ở vị trí con trỏ đang nhấp nháy, bạn bấm

DELETE: xóa kí tự bên phải con trỏ

BACKSPACE(phím ß, nằm trên phím Enter): xóa kí tự bên trái con trỏ.

BấmENTERđể xuống dòng.

Ngắt dòng: Nếu di chuyển con trỏ đến giữa dòng và bấm Enter thì dòng sẽ được ngắt đôi tại vị trí đó.

Nối dòng: Để nối hai dòng gần nhau thì ta xóa khoảng trống giữa hai dòng đó đi bằng cách hoặc bạn di chuyển con trỏ đến cuối dòng trên và bấm DELETE. Hoặc bạn di chuyển con trỏ xuống đầu dòng dưới và bấm BACKSPACE.

Nếu bấm phím INSERT thì kí tự mà bạn sắp gõ vào sẽ đè lên kí tự đang có. Bấm INSERT lần nữa để quay lại chế độ đè như mặc định.

Các thao tác cắt dán kí tự

Giống như mọi thao tác cắt dán đối tượng qua Clipboard trong Windows, cắt dán kí tự (sao chép/di chuyển kí tự) cũng gồm 3 bước:

Bước 2: sao chép/di chuyển đoạn văn bản này vào bộ nhớ đệm Clipboard bằng cách bấm CTRL + C(để sao chép) hoặc CTRL + X(để di chuyển)

Bước 3: sao chép (dán) đoạn văn bản đang nằm trong Clibboard vào vị trí ưng ý bằng cách bấm CTRL + V

Để đánh dấu (“bôi đen”) đoạn văn bản để sao chép/di chuyển, có thể làm theo một trong các cách:

SHIFT + phím di chuyển ←,↑,→,↓để bôi đen bằng các phím di chuyển.

SHIFT + HOME/ENDđể đánh dấu từ vị trí con trỏ đến đầu dòng/cuối dòng.

Rê chuột lên đoạn văn bản cần đánh dấu. Nếu muốn đánh dấu nhiều đoạn văn bản rời nhau: giữ phím CTRLtrong lúc đánh dấu các đoạn văn bản.

CTRL + A: đánh dấu toàn bộ văn bản.

10. Gõ tiếng Việt

Để gõ tiếng Việt bạn cần phần mềm gõ tiếng Việt; tài liệu này chọn phần mềm Unikey (tác giả Phạm Kim Long) – phần mềm gõ tiếng Việt (miễn phí) phổ biến nhất hiện nay.

Để về việc gõ tiếng Việt bạn cần nắm được 3 khái niệm bảng mã, font chữ và kiểu gõ; còn để bạn chỉ cần thực hiện 3 thao tác: chạy chương trình gõ tiếng Việt, bật chế độ gõ tiếng Việt của chương trình, chọn bảng mã và font chữ khớp nhau là gõ được tiếng Việt.

Khái niệm: bảng mã – font chữ – kiểu gõ

Bàn phím chỉ có 104 kí tự nhưng thực tế Windows có thể lưu trữ được nhiều kí tự hơn, chả hạn Windows có thể lưu trữ được các kí tự â, ă, á, à, ã, ả, ạ … nhưng các kí tự này không hiện trên bàn phím. Tập tất cả các kí tự mà Windows có thể lưu giữ được gọi làbảng mã. Bởi mỗi quốc gia có ngôn ngữ riêng với nhiều kí tự chữ viết đặc biệt nên người ta đã xây dựng một bảng mã toàn cầu, gọi là bảng mã Unicode, chứa tất cả các kí tự đặc biệt của mọi ngôn ngữ trên thế giới. Kể từ phiên bản Windows XP năm 2002, Microsoft cài đặt bảng mã Unicode trong các phiên bản Windows và Office.

Bảng mã Unicode chứa đầy đủ mọi kí tự dấu của tiếng Việtcho dù các kí tự dấu này không xuất hiện trên bàn phím. Nhiệm vụ củaphần mềm gõ tiếng Việt,còn gọi làbộ gõ tiếng Việt, là giúp người dùng lấy ra các kí tự đặc biệt trong bảng mã của Windows.Phần mềm bộ gõ sẽ qui định kiểu gõ, tức là cách kết hợp các phím trên bàn phím để lấy ra được các kí tự dấu đặc biệt. Ba kiểu gõ tiếng Việt thông dụng hiện nay là: kiểu gõ Telex(oo = ô, aa = â, ee = ê, …), kiểu gõ VIQR(a^ = ô, a. = ạ, a~ = ã, …), kiểu gõ VNI(a1 = á, a2 = à, a3 = ả, …). Cách gõ Telex là nhanh nhất vì ít phải di chuyển ngón tay hơn so với các kiểu khác và vì thế mà nó trở thành kiểu gõ ưa chuộng nhất hiện nay.

Trước năm 2002, khi bảng mã Unicode chưa phổ biến và chưa được đưa vào Windows, người Việt Nam đã tự làm ra quá nhiều bảng mã, mỗi bảng mã lại đi kèm với một bộ font riêng, dẫn đến tình trạng văn bản tiếng Việt soạn ở máy này không hiển thị đúng ở máy khác (do thiếu font, khác bảng mã). May thay sau năm 2002, khi Windows hỗ trợ Unicode và các font chữ Unicode có sẵn trong Windows (như Times New Roman, Arialtrong Windows XP, Calibri, Cambria, trong Windows 7) hiển thị các kí tự tiếng Việt rất đẹpnên vấn đề thống nhất bảng mã và font chữ tiếng Việt được giải quyết triệt để. Ngày nay để gõ tiếng Việt bạn chỉ cần mỗi phần mềm bộ gõ tiếng Việt, không phải cài thêm font chữ gì, chỉ cần dùng luôn font chữ Unicode sẵn có trong Windows là có thể gõ được tiếng Việt. Việc dùng các font chữ có sẵn của Windows cũng đảm bảo luôn là khi mang sang máy tính cài Windows khác, văn bản của bạn sẽ được hiển thị tiếng Việt đúng đắn.

Nếu bạn có thói quen dùng font chữ cũ và bảng mã cũ (mà chúng tôi không muốn nêu tên ra đây) thì hãy chuyển sang bảng mã Unicode với font Unicode như Times New Roman, Arial hay Calibri, Cambria để tránh rắc rối cho chính bạn và người khác.

Sử dụng Unikey để gõ tiếng Việt

Để gõ được tiếng Việt theo bảng mã Unicode và kiểu gõ Telex (kiểu gõ phổ biến nhất hiện nay) bạn cần làm 3 bước: chạy Unikey, bật chế độ gõ tiếng Việt và chọn font chữ đúng.

Chú ý nút “Đóng” ở đây không có nghĩa là thoát khỏi Unikey, nó chỉ đóng mỗi hộp thoại thôi; thực tế Unikey vẫn đang chạy – thể hiện qua biểu tượng hoặc trên thanh taskbar. Nếu muốn thoát khỏi Unikey thì bấm nút phải chuột vào biểu tượng hoặc và chọn Kết thúc.

Nếu hộp thoại không hiện ra thì bạn có thể mở nó bằng cách kích đúp chuột vào biểu tượng hoặc trên thanh taskbar.

Trên hộp thoại, bấm vào nút Mở rộng (hay Expand) và bạn nên chú ý đến các mục sau:

Bật hộp thoại này khi khởi động (Show this dialog box at strartup): mỗi lần bạn chạy Unikey thì hộp thoại này hiện ra nhưng điều này là không cần thiết vì bạn chỉ cần dùng mỗi biểu tượng hoặc trên thanh taskbar thôi.

Khởi động cùng Windows (Auto-run Unikey at boot time): tự chạy Windows mỗi lần bạn bật máy (như vậy bạn không cần mất công chạy Unikey nữa).

Vietnamese interface (Giao dien tieng Viet): chuyển đổi qua lại giữa giao diện tiếng Việt hay tiếng Anh của chương trình Unikey (chú ý đây không phải là chế độ gõ kí tự tiếng Việt hay tiếng Anh).

Bước 2 – Bật chế độ gõ tiếng Việt và chọn bảng mã Unicode, kiểu gõ Telex.

Bạn bấm chuột để có biểu tượng ( Vietnamese) nếu muốn gõ dấu tiếng Việt hoặc ( English) để tắt chế độ gõ dấu này đi. Bạn có thể dùng phím tắt CTRL + SHIFT để chuyển đổi giữa 2 chế độ gõ dấu/không gõ dấu này.

Thực tế, như bạn thấy ở hộp thoại của Unikey (xem hình trên), thì Unikey đã đặt mặc định bảng mã Unicode dựng sẵn và kiểu gõ Telex rồi nên thậm chí bạn không cần phải làm bước này nữa.

Bước 3 – Chọn font chữ Unicode và gõ tiếng Việt

Sau 2 bước trên bạn có thể gõ tiếng Việt ở bất kì nơi đâu trong Windows (trừ trong Notepad và các văn bản kiểu plaintext như .txt vì chúng không dùng bảng mã Unicode).

Từ thời Windows XP trở về trước: Times New Roman, Arial, Tahoma, Verdana, Courier New, Microsoft Sans Serif, MS Reference Sans Serif, Modern, Lucida Sans Unicode, Palatino Linotype. Times New Roman là font chữ mặc định trong Windows XP và Office 2003

Từ thời Windows Vista, Windows 7, 8: ngoài các font chữ ở trên, còn có thêm Calibri, Cambria, Candara, Consolas, Corbel, Constantia, Segoe UI. Calibri là font chữ mặc định trong Windows Vista, Windows 7, 8 và Office 2007, 2010, 2013.

Cách gõ tiếng Việt theo kiểu Telex

Để gõ các chữ cái Việt có dấu bạn phải gõ chữ cái chính trước, sau đó gõ các dấu thanh, dấu mũ, dấu móc. Khi gõ dấu bạn phải chú ý vị trí của dấu, ví dụ bạn có thể gõ “tóan” (sai chính tả) thay vì “toán” (đúng chính tả). Unikey khuyên bạn nên gõ dấu ở cuối từ để Unikey tự đặt dấu ở vị trí đúng.

Ví dụ:

tieengs Vieetj = tiếng Việtdduwowngf = đường

Trong trường hợp bạn gõ sai dấu mà vẫn chưa di chuyển ra khỏi từ đang gõ thì có thể gõ đè dấu mới. Ví dụ: toanfs = toán, toansz = toan.

Nhắc lại rằng bạn nên gõ phím dấu ở cuối từ để UniKey đặt dấu vào vị trí đúng chính tả tiếng Viêt. Ví dụ: để gõ chữ ” hoàng“, thay vì gõ hofang hay hoafng, hãy gõ hoangf.

Khi bạn phải gõ từ tiếng Anh trong một văn bản tiếng Việt, nhiều chữ tiếng Anh như “w”, “s” bị hiểu là dấu tiếng Việt. Để tránh tình trạng này bạn chỉ cần gõ lặp kí tự bị hiểu nhầm đó thêm một lần nữa, Unikey sẽ khôi phục lại kí tự bạn cần.

Ví dụ: WWindowws = Windows

11. Refresh – F5

Trạng thái của máy tính liên tục biến đổi, có nhiều khi trạng thái của máy tính đã thay đổi nhưng màn hình hiển thị thì vẫn ở trạng thái cũ. Để cập nhật lại việc hiển thị trạng thái mới này (gọi là refresh – làm tươi mới lại) bạn bấm phím F5.

Ví dụ 1: bạn vừa cài đặt một chương trình và theo cài đặt biểu tượng của chương trình sẽ xuất hiện trên màn hình nền. Tuy nhiên màn hình nền dường như bị chết cứng, bấm F5 để màn hình cập nhật thêm biểu tượng mới.

Ví dụ 2: bạn vào một trang web được một lúc, bạn biết trạng thái của nó phải thay đổi nhưng không thấy gì chuyển biến àbấm F5 để chương trình duyệt web cập nhật lại trạng thái mới.

12. Xử lý treo máy: CTRL+ALT+DELETE và Windows Task Manager

Bạn có thể chọn:

Lock computer hoặc Switch off hoặc Log off: khóa máy, đăng xuất hoặc chuyển sang tài khoản khác (xem mục 15)

Start Task Manager: để chạy Windows Task Manager – chương trình quản lí tiến trình (các chương trình đang chạy) của Windows.

Nếu chỉ để mở Windows Task Manager, bạn chỉ cần bấm CTRL + SHIFT + ESC.

13. Ba tùy chỉnh đơn giản với giao diện Windows

Để thực hiện những thay đổi đơn giản về giao diện của Windows như ảnh màn hình nền, hình con chuột, đặt gadget, …, bạn bấm nút phải chuột vào màn hình nền và chọn một trong ba mục: Screen resolution, Gadgets, Personalize.

Screen resolution (độ phân giải màn hình)

Personalize (cá nhân hóa giao diện Windows)

Các mục ở hàng ngang phía dưới

Desktop Background: Thay đổi ảnh nền màn hình. Sau khi chọn Desktop Background, ở mục Picture Location, bạn chọn Windows Desktop Backgrounds rồi chọn một bức ảnh sẵn có hoặc bấm nút Browse để dùng file ảnh của riêng bạn làm ảnh nền màn hình. àBài tập đề nghị: hãy vẽ một bức tranh bằng Paint (xem ở trên) lưu lại ở đâu đó rồi lấy ra làm ảnh nền màn hình.

Sounds: Thay đổi âm thanh báo hiệu của các thao tác với Windows. Sau khi chọn Sounds, bạn hãy thử nghiệm âm thanh cho các sự kiện trong Program Events với nút Test.

Các mục ở hàng dọc phía trái

Change Mouse Pointer: Thay đổi hình chuột.

Change your account picture: Thay đổi ảnh account của bạn. Ảnh này hiện ra trên menu Start và ở màn hình đăng nhập.

Taskbar and Start menu: đúng như tên gọi, bạn sẽ tùy chỉnh lại thanh Taskbar và menu Start

Mục Aero theme ở vị trí trung tâm:

Theme (chủ đề) là một tập các tùy chỉnh về ảnh nền màn hình, hình chuột, âm thanh cho các sự kiện, v.v theo một phong cách nào đó. Windows cung cấp sẵn cho bạn 7 themes, hãy thử trải nghiệm!

Gadget (chương trình nhỏ trên nền màn hình)

14. Xem thông tin về hệ điều hành và phần cứng của máy tính

Windows Edition: phiên bản Windows có thể là bản Starter, Home Premium, Professional, Enterprise, Ultimate. Ngoài ra còn có bản vá lỗi Service Package 1

Windows Activation: phiên bản Windows đã được đăng kí với Microsoft hay chưa. Khi bạn kích hoạt việc đăng kí với Microsoft qua mạng Internet, Microsoft sẽ kiểm tra và xác nhận phiên bản bạn đang dùng có hợp pháp hay là phiên bản “bẻ khóa”. Nếu hợp pháp Microsoft sẽ cài biểu tượng GENUINE (“chính hiệu, đích thực”) vào góc trái dưới.

Processor: bộ vi xử lý (CPU) với kiểu (system type) 32 bit hay 64 bit

Installed memory (RAM): bộ nhớ trong

Rating: Windows chấm điểm độ mạnh máy tính của bạn theo thang điểm 7.9. Bấm vào Windows Experience Index để biết cụ thể điểm thành phần của card đồ họa, RAM, CPU, ổ đĩa cứng.

Computer name – tên máy tính và Workgroup – tên mạng LAN mà máy tính tham gia. Thông tin này sẽ có ích nếu bạn cần nối mạng.

Manufacture và Model: tên nhà lắp ráp máy tính và mã số dòng máy.

15. Đăng xuất, tắt máy và ngủ đông

Thoát khỏi tài khoản người dùng – Switch user, Log off, Lock

Như ở mục 1 đã nói, hệ điều hành windows cho phép nhiều người dùng, mỗi người có một cách tùy chỉnh và những tùy chỉnh này được lưu lại thành user account – tài khoản người dùng. Khi bạn làm việc với Windows tức là bạn đã đăng nhập (log in) vào Windows theo một tài khoản nào đó.

Log off: Thoát ra khỏi tài khoản người dùng và quay về màn hình đăng nhập (log in). Windows sẽ yêu cầu bạn lưu cả các dữ liệu bang đang làm dở rồi thoát ra khỏi tất cả chương trình – kết thúc một phiên làm việc.

Lock: khóa máy. Windows sẽ tạm thời che màn hình làm việc của bạn và thay bằng một màn hình hỏi password để bạn có thể rảnh tay rời máy tính mà không sợ ai đó can thiệp vào công việc đang dở của mình.

Switch user: Windows sẽ giữ nguyên công viêc hiện hành của bạn và tạm thời chuyển sang màn hình đăng nhập để người dùng khác có thể đăng nhập. Nếu người khác tắt máy, vô tình họ sẽ làm mất dữ liệu của bạn. Khi đăng nhập lại, bạn sẽ tiếp tục với dữ liệu đang dở của mình trước đó.

Tắt/Khởi động lại và “ngủ đông” máy – Shut down, Restart, Sleep, Hibernate

Shut down: tắt máy. Windows sẽ yêu cầu bạn lưu lại (hoặc hủy bỏ) tất cả các dữ liệu bạn đang làm việc dở, sau đó nó tự đóng tất cả các chương trình đang mở và ngắt nguồn điện.

Restart: khởi động lại máy. Windows sẽ thực hiện shut down như trên rồi bật lại máy luôn.

Sleep: Windows sẽ đưa máy tính về trạng thái ít tốn điện nhất bằng cách: tắt màn hình, dừng chạy các ổ đĩa, v.v nhưng vẫn giữ nguyên mọi công việc của bạn. Bạn sẽ thấy màn hình tắt và để “đánh thức” máy khỏi trạng thái “ngủ” này hãy bấm một phím bất kì, hoặc di chuyển chuột hoặc bấm nút Power. Khi máy tính “thức dậy”, windows sẽ hỏi bạn password để quay lại làm việc.

Hibernate: ngủ đông. Giả sử bạn đang gõ văn bản và lướt web, rồi thực hiện Hibernate. Windows sẽ lưu giữ lại trạng thái hiện hành của máy tính (xuống ổ đĩa cứng) và tắt nguồn điện. Khi bạn bật máy lại, bạn sẽ thấy văn bản đang gõ, các trang web đang mở của mình như trước khi hibernate.

Bạn đang xem bài viết Các Phương Pháp Cơ Bản Trong Chẩn Đoán Vi Khuẩn trên website Uplusgold.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!