Xem Nhiều 3/2023 #️ Cách Đặt Tên Công Ty Theo Quy Định Của Pháp Luật # Top 10 Trend | Uplusgold.com

Xem Nhiều 3/2023 # Cách Đặt Tên Công Ty Theo Quy Định Của Pháp Luật # Top 10 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Đặt Tên Công Ty Theo Quy Định Của Pháp Luật mới nhất trên website Uplusgold.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Đặt tên công ty về nguyên tắc là tên không trùng và gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp, công ty đã đăt trước đó, tên công ty bao gồm; Loại hình công ty(CỔ PHẦN, TNHH)+ tên riêng của doanh nghiệp. Để hiểu chi tiết hơn bạn xem quy định cụ thể cách đặt tên theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005:

Tên của doanh  nghiệp phải bảo đảm theo quy định tại Điều 31, 32, 33, 34 – Luật Doanh nghiệp năm 2005:  

Điều 31. Tên doanh nghiệp  

            1. Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố sau đây:  

            a) Loại hình doanh nghiệp;  

            b) Tên riêng.  

            2. Tên doanh nghiệp phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.  

            3. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 32, 33 và 34 của Luật này, cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. Quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.

Điều 32. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp  

            1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.  

            2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.  

3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá , đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Điều 33. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp  

            1. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên bằng tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.  

            2. Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp tại cơ sở của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.  

            3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên bằng tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.

Điều 34. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn  

            1. Tên trùng là tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.  

            2. Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký:  

            a) Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;  

            b) Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên doanh nghiệp đã đăng ký bởi ký hiệu “&”;  

            c) Tên viết tắt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;  

            d) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;  

            đ) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái tiếng Việt ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là công ty con của doanh nghiệp đã đăng ký;  

            e) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;  

Cách Đặt Tên Công Ty Theo Quy Định Của Pháp Luật.

Trước khi thành lập công ty, việc đặt tên cho công ty là vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp, bạn đặt tên doanh nghiệp sao cho bao hàm hết được những ngành nghề mũi nhọn của công ty, và tên đặt thế nào để tạo được thương hiệu mạnh. Hiểu được sự quan trong này,gửi tới bạn những quy định về cách đặt tên công ty theo quy định của pháp luật.

  I. Tên doanh nghiệp

1. Tên doanh nghiệp phải viết được bằng các chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được và bao gồm hai thành tố sau đây:

a) Loại hình doanh nghiệp, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, cụm từ trách nhiệm hữu hạn có thể viết tắt là TNHH; công ty cổ phần, cụm từ cổ phần có thể viết tắt là CP; công ty hợp danh, cụm từ hợp danh có thể viết tắt là HD; doanh nghiệp tư nhân, cụm từ tư nhân có thể viết tắt là TN;  

b) Tên riêng của doanh nghiệp.  

Công ty cổ phần Tư Vấn COVINA

VD: Tên doanh nghiệp:

2. Doanh nghiệp chỉ được sử dụng ngành, nghề kinh doanh, hình thức đầu tư để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có đăng ký ngành, nghề đó hoặc thực hiện đầu tư theo hình thức đó.  

3. Tên tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.  

VD: TẬP ĐOÀN VINASHINE, TẬP ĐOÀN VINALINE, TẬP ĐOÀN SÔNG ĐÀ II. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp

1. Không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các doanh nghiệp đã giải thể. Quy định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.  

Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2010, việc chống trùng, nhầm lẫn tên doanh nghiệp được thực hiện trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.  

2. Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.  

VD: Công ty cổ phần Tòa án nhân dân.

3. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc, tên danh nhân để đặt tên riêng cho doanh nghiệp.  

VD: Công ty cổ phần Bán buôn BUOI. II. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn

1. Tên trùng là trường hợp tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.  

2. Các trường hợp sau đây được coi là gây nhầm lẫn với tên của các doanh nghiệp khác:  

a) Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;  

VD: Công ty TNHH Tư Vấn CO VINA = Công ty TNHH Tư Vấn KO VINA

b) Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên doanh nghiệp đã đăng ký bởi ký hiệu “&”; ký hiệu “-“ ; chữ ”và”;  

VD: Công ty TNHH Tư Vấn COVINA = Công ty TNHH Tư Vấn & COVINA

c) Tên viết tắt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp khác đã đăng ký;  

d) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp khác đã đăng ký;  

đ) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi một hoặc một số số tự nhiên, số thứ tự hoặc một hoặc một số chữ cái tiếng Việt (A, B, C,…) ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là doanh nghiệp con của doanh nghiệp đã đăng ký;  

VD: Công ty TNHH Tư Vấn Việt Nam = Công ty TNHH Tư Vấn Việt Nam 68.

e) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước, hoặc “mới” ngay sau tên của doanh nghiệp đã đăng ký;  

VD: Công ty TNHH Tư Vấn Việt Nam = Công ty TNHH Tư Vấn  Tân Việt Nam

g) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi các từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc các từ có ý nghĩa tương tự; trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là doanh nghiệp con của doanh nghiệp đã đăng ký;  

VD: Công ty TNHH Tư Vấn COVINA = Công ty TNHH Tư Vấn COVINA Miền Bắc.

h) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký. III. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái Tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được.  

2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải mang tên doanh nghiệp đồng thời kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với đăng ký thành lập chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với đăng ký thành lập văn phòng đại diện, hình thức tổ chức của địa điểm kinh doanh.  

VD: Công ty TNHH Tư Vấn COVINA – Chi nhánh Thành Phố Thanh Hóa

        Công ty TNHH Tư Vấn COVINA – VPDD Thành Phố Thanh Hóa

3. Đối với những doanh nghiệp nhà nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.

giám đốc, tổng giám đốc, điều lệ công ty, trụ sở chính công ty, vốn đầu tư, ngân hàng, vay vốn, nợ, lãi suất, lợi nhuận, cổ tức, cổ phần, chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch, chủ sở hữu, vốn ngắn hạn, vốn trung hạn, vốn dài hạn. Cảm ơn.

Đặt Tên Cho Con Theo Đúng Quy Định Của Pháp Luật

Người gửi: Nguyễn Trần Cẩm Giang

Luật sư tư vấn:

1. Căn cứ pháp lý

-Bộ luật Dân sự 2015;

-Nghị định 123/2015/ NĐ-CP hướng dẫn luật Hộ tịch.

2. Đặt tên cho con theo đúng quy định của pháp luật

Theo Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

“1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.

2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng…

3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.

Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

4. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình.

5. Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác”.

Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch cũng quy định nội dung khai sinh được xác định như sau:

“a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán”.

Như vậy, theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành cũng như Nghị định 123/2015/NĐ-CP việc đặt tên con của bạn là Nguyễn Ngọc Yu Mi là không đúng với quy định của pháp luật. Đối với họ Nguyễn của bé được xác định là họ của bạn hoặc của chồng bạn nếu như hai bạn đã thỏa thuận trước. Tuy nhiên, Khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự khẳng định:

“Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ”.

Cả bạn và chồng đều là công dân Việt Nam, sống tại thành phố Hồ Chí Minh, nên con bạn hoàn toàn là công dân Việt Nam, tên của con bạn phải bằng Tiếng Việt. Tuy nhiên, tên “Yu Mi” không được xem là Tiếng Việt theo pháp luật Việt Nam, nó không phù hợp với bảng chữ cái Tiếng Việt. Như vậy, bạn cần phải đổi tên con bạn thành một tên khác đúng với các từ Tiếng Việt. Bạn cũng có thể gọi con là “Yu Mi” theo tên gọi ở nhà, tuy nhiên khi đăng ký khai sinh bạn cần phải đặt tên khác phù hợp hơn với pháp luật Việt Nam.

Tú Anh tổng hợp

Quy Định Về Đặt Tên Cho Con Theo Quy Định Pháp Luật Mới Nhất

Đặt tên cho con theo quy định pháp luật mới nhất

Xin chào luật sư, tôi xin được trình bày với luật sư một việc như sau: vợ chồng tôi đều là công dân Việt Nam, chúng tôi mới sinh được một bé gái, gia đình tôi quyết định đặt tên cho con là Rosé Trần. Vừa rồi tôi có đi đăng ký khai sinh cho con thì cán bộ tư pháp xã nói rằng không được đặt tên nửa Việt Nam, nửa nước ngoài như thế. Cán bộ còn nói nếu không về đổi lại thì không làm giấy khai sinh cho. Luật sư cho tôi hỏi, cán bộ nói vậy đúng không? Tôi phải làm gì để làm được giấy khai sinh cho con tôi. Rất mong nhận được sự phản hồi sớm từ luật sư.

Người gửi: Nguyễn Mai Hiền

Luật sư tư vấn:

Xin chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Phạm Law. Về câu hỏi của chị công ty Luật Phạm Law xin tư vấn và hướng dẫn chị như sau:

1. Căn cứ pháp luật

– Bộ luật dân sự năm 2015;

– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.

2. Đặt tên cho con theo quy định pháp luật mới nhất

Quyền đối với họ, tên là một trong những quyền nhân thân được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Điểm a, Khoản 1, Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch quy định: “Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán”.

Tuy nhiên, việc cha mẹ thỏa thuận đặt tên cho con cái phải tuân thủ theo quy định tại Điều 26 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Điều 26. Quyền có họ, tên 1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có).Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó. 2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng. Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. 3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này. Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. 4. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình 5. Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.”

Như vậy, từ ngày 01/01/2017 – ngày Bộ Luật dân sự năm 2015 có hiệu lực, khi đăng ký khai sinh cho công dân Việt Nam; đăng ký khai sinh cho trường hợp con chung giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, nếu cha mẹ lựa chọn mang quốc tịch Việt Nam cho con thì họ, chữ đệm, tên của trẻ phải tuân thủ theo các quy định trên. Sở dĩ Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định cụ thể về đặt tên như vậy là nhằm tạo cơ sở pháp luật thống nhất cho việc xây dựng, cập nhật và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo Luật Căn cước công dân năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành (gồm các thông tin như: Số định danh cá nhân; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi sinh; chứng minh nhân dân; mã số thuế cá nhân; trình độ học vấn…)

Đối chiếu với trường hợp của gia đình chị, Vợ chồng chị đều có quốc tịch Việt Nam việc đặt tên cho bé gái – con chị là Rosé Trần là không phù hợp với quy định của pháp luật, bởi lẽ tên của công dân Việt Nam phải bằng Tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Trong khi đó Rosé là tên nước ngoài. Cho nên, việc cán bộ tư pháp xã từ chối đăng ký khai sinh là hoàn toàn đúng đắn.

Để có thể đăng ký khai sinh cho con gia đình chị cần phải thay đổi tên con phù hợp với quy định của pháp luật, phù hợp văn hóa Việt Nam. Ngoài ra, tên của con sẽ gắn liền với con suốt cả một đời, gia đình nên đặt tên cho con theo tiếng Việt để dễ đọc, dễ viết, tránh tình trạng đọc sai, viết sai ảnh hưởng đến lợi ích của con sau này.

Trân trọng cảm ơn!

Bạn đang xem bài viết Cách Đặt Tên Công Ty Theo Quy Định Của Pháp Luật trên website Uplusgold.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!