Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Dùng Was Và Were Trong Tiếng Anh mới nhất trên website Uplusgold.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Học cách dùng was và were – Chia động từ To be được xem như một trong những bài học Ngữ Pháp đầu tiên khi chúng ta khi bắt đầu học tiếng Anh. Động từ to be là một dạng khá đặc biệt của tiếng anh với 3 dị thể Am,is,are và cách dùng khác nhau. To be được tồn tại ở các dạng : be (thể nguyên mẫu), am/is/are (thể hiện tại), was/ were (thể quá khứ), being (thể hiện tại tiếp diễn), been (thể quá khứ phân từ).
Hướng dẫn cách dùng was/were
Khi nào dùng was và were
Như đã đề cập was và were là 2 dạng của động từ To be được chia ở thời quá khứ. Chúng ta sử dụng để diễn đạt hành động hoặc trạng thái của chủ ngữ, tuy vậy cách dùng giữa chúng vẫn có một vài sự khác biệt chúng ta cần chú ý.
Cách sử dụng và phân biệt was/were
Hai từ này được sử dụng cực kì phổ biến trong văn nói cũng như các bài tập ngữ pháp, thế nhưng ít ai biết rõ về cách sử dụng của chúng và rất hay nhầm lẫn về cách dùng cũng như phát âm theo thói quen của người Việt mà bỏ quên phụ âm cuối, dễ gây hiểu lầm có sự giống nhau giữa hai từ.
Was
Trong các câu có chủ ngữ ở ngôi thứ nhất I (tôi), ngôi thứ 3 số ít (He, she, it) và các danh từ số ít (Dog, Peter,…) chúng ta dùng Was.
Ex: I was driving to the hospital.
She was at the hotel.
It was a great night.
Were
Ngược lại với Was, trong các câu có chủ ngữ ở ngôi thứ 2 như You, they, we hoặc danh từ số nhiều (Tables, cats,..) chúng ta sử dụng Were.
Ex: You were drinking some water.
We were at home last night
They were waiting for buying new phone.
Cách chia Was/Were ở dạng quá khứ
Thể khẳng định:
I/She/He/It/John+ Was
You/They/We/Dogs+Were
Thể phủ định:
I/She/He/It/John+ Was not (Wasn’t)
You/They/We/Dogs+Were not (weren’t)
Thể nghi vấn
Was+ I/She/He/It/John…?
No, S+ wasn’t
Were+You/They/We/Dogs…?
No,S+weren’t
Các trường hợp đặc biệt Was và Were
Bên cạnh những quy tắc nêu trên thì was và were cũng có những dạng đặc biệt và được chia theo kiểu “bất quy tắc”. Đó là các trường hợp trong câu điều kiện và câu điều ước loại 2.
Câu điều kiện loại 2:
If S+Were/V2/ed…, S+would/could…
Câu điều ước loại 2
S + wish + S + Were/V2/ed
Ở loại 2 của câu điều ước và câu điều kiện chúng ta dùng để diễn đạt ý hoặc sự việc, hành động không xảy ra ở hiện tại hoặc nó không thể xảy ra ngay hiện tại và phi thực tế. Cũng chính vì lẽ đó mà cách sử dụng Were của chúng ta cũng có ý nghĩa không giống như những quy tắc đã học-phải chia theo ngôi. Diễn tả ý sai trái với thực tế và điều vô lý không thể xảy ra.
Ex:I wish I were a queen.
Ta hiểu rằng thực tế ngay hiện tại tôi không thể nào là một nữ hoàng được và dĩ nhiên nó phi thực tế nên chúng ta phải dùng were.
If she were at home, she could meet her brother.
Hiện tại cô ấy không ở nhà, nên việc ở nhà là điều không thể xảy ra, câu trên mang ý nghĩa nêu ra giả thiết, nếu cái này xảy ra thì cái kia mới xảy ra được nên chúng ta cũng dùng Were.
Ngữ Pháp –
Cách Dùng Was Và Were Trong Tiếng Anh Sao Cho Chuẩn Nhất
Was, were được biết đến là động từ tobe của thì quá khứ. Vậy khi diễn tả hành động trạng thái của chủ ngữ trong quá khứ. Tuy nhiên, khi nào dùng was, khi nào dùng were lại tùy vào chủ ngữ của câu.
Để phân biệt khi nào dùng was và were bạn cần ôn lại kiến thức về danh từ số ít và danh từ số nhiều. Nếu bạn quên, đừng lo lắng chúng tôi sẽ nhắc lại trong bài hôm nay.
Danh từ số ít có:
Danh từ đếm được: là những danh từ có thể đo lường được bằng đại lượng. Ví dụ: a cat, a book, a table, a bag, a ruler …
Danh từ không đếm được: gồm những danh từ chỉ: môn học, khoảng cách, thời gian, tiền bạc, bệnh tật, quốc gia.
Danh từ số nhiều: Là những danh từ đếm được ở dạng số nhiều.
Ví dụ: two cats, five stars, three books…
Một vài danh từ không có đuôi s, es nhưng vẫn là danh từ số nhiều như:
Nhóm danh từ chỉ một nhóm người: people. children, police, army…
Nhóm danh từ chỉ tầng lớp xã hội: the poor, the rich, the dumb…
Rất nhiều người nhầm lẫn cách dùng của hai từ này, một phần cũng vì khi người Việt phát âm hai từ này tương đối giống nhau nên càng khó phân biệt.
Was được dùng sau chủ ngữ là số ít như: He, She, It, Tên riêng, I là trường hợp đặc biệt dùng was.
I was, he was, Lan was, my mother was…
Ex: It was a good meal.
(Đó là một bữa ăn tuyệt vời)
She was handing in the exam.
(Cô ấy đã nộp bài kiểm tra)
Ngược lại với was, were được dùng sau chủ ngữ số nhiều như: We, you, they, danh từ số nhiều( cats, flowers…)
Ex: We were trying some new clothes.
(Chúng tôi đã thử một vài bộ quần áo mới)
They were at home last week.
(Họ ở nhà tuần trước)
You were drinking some tea.
(Bạn đã uống trà)
Cách chia was,were ở dạng quá khứ
Cấu trúc câu của thì quá khứ có tobe was,were như sau:
I/He/She/It/Danh từ số ít + was…
We/You/They/Danh từ số nhiều + were…
I/He/She/It/Danh từ số ít + wasn’t…
We/You/They/Danh từ số nhiều + weren’t…
Với câu nghi vấn, chỉ cần đảo động từ tobe was và were lên đầu câu. Cụ thể:
Was + I/He/She/It/Danh từ số ít…
Were + We/You/They/Danh từ số nhiều…
No, S + were (not)
Một số trường hợp đặc biệt dùng was,were
Was,were không chỉ đơn thuần được dùng trong thì quá khứ, nó còn nằm trong các cấu trúc câu đặc biệt khác.
If + S + Were/Ved/V2, S + Would/Could….
Câu điều kiện loại 2 nhằm diễn tả hành động không có thật ở hiện tại. Vì vậy dùng were chứ không dùng was như những quy tắc phải chia theo ngôi. Nó diễn tả hành động sự việc trái với hiện tại.
Ex: If I were him, I wouldn’t go to school late.
(Nếu tôi là anh ấy, tôi sẽ không đến trường muộn giờ)
Thực tế là anh ấy đi học muộn, hành động này không có thật ở hiện tại nên dùng were.
S+ wish(es) + S + Were/Ved/V2…
Cũng giống như câu điều kiện loại 2, câu ước loại 2 chỉ dùng were mà không dùng was. Tại sao lại như vậy? Chắc hẳn nhiều bạn đọc sẽ thắc mắc. Câu ước loại 2 là câu ước không có thật ở hiện tại, và có thể giải thích tương tự như câu điều kiện loại 2.
Ex: I wish I were a superman.
(Tôi ước tôi là một siêu nhân)
Không có siêu nhân trong thực tế, đây là điều ước viển vông, không thực tế và không có thật ở thời điểm hiện tại vì vậy cũng dùng were.
Giải Đáp Thắc Mắc I Đi Với Was Hay Were Trong Tiếng Anh
Giải đáp thắc mắc I đi với was hay were trong Tiếng Anh
Trong Tiếng Anh, chúng ta đã không còn xa lạ gì với chủ từ I và động từ was / were. Tuy nhiên việc sử dụng sẽ vô cùng nhầm lẫn nếu bạn không lưu ý, và cũng sẽ không biết được thực chất I đi với was hay were.
Was và were là gì?
Was, were là động từ tobe thì quá khứ, dùng để diễn tả hành động của chủ ngữ trong quá khứ. Vậy chủ từ là I sẽ dùng động từ nào, was hay were? Đây chính là là thắc mắc của nhiều người, was và were có cách sử dụng hoàn toàn khác nhau.
Vậy I đi với was hay were?
Was được dùng sau chủ ngữ là số ít như: He, She, It, Tên riêng, I là trường hợp đặc biệt dùng was.
Ex: I was, he was, Lan was, my mother was…
Ngược lại với was, were được dùng sau chủ ngữ số nhiều như: We, you, they, danh từ số nhiều( cats, flowers…)
Ex: We were, You were, They were…
Cấu trúc của was và were
WAS
– Thể khẳng định: was (I/She/He/It/John+ Was)
– Thể phủ định: was not (wasn’t) (I/She/He/It/John+ Wasn’t)
– Thể nghi vấn: was + I/she/he/it…? (Yes, S+ was / No, S+ wasn’t)
WERE
– Thể khẳng định: were (You/They/We/Dogs+Were)
– Thể phủ định: were not (weren’t)(You/ They/ We/ Dogs + Were not (weren’t)
– Thể nghi vấn: were + You/We/They…? (Yes, S+were / No, S + weren’t)
LƯU Ý:
Qua những thông tin trên, chắc hẳn bạn đã biết I đi với động từ was hay were, nhưng cũng sẽ có một số trường hợp I sẽ đi với were thay vì đi với was:
– Câu điều kiện loại 2: If S+Were/V2/ed…, S+would/could…
– Câu diễn tả điều ước: S + wish + S + Were/V2/ed
5
/
5
(
10
bình chọn
)
Maria Trong Tiếng Tiếng Anh
” Nó thị hiếu tốt đẹp ngày hôm nay “, Đức Maria, cảm thấy một chút ngạc nhiên khi chính bản thân ngài.
” It tastes nice today, ” said Mary, feeling a little surprised her self.
QED
Trái tim của Đức Maria bắt đầu đập và bàn tay của mình để lắc một chút trong niềm vui của mình và hứng thú.
Mary’s heart began to thump and her hands to shake a little in her delight and excitement.
QED
Trong tập 13, Maria được đưa trở lại cuộc thi.
In episode 13, Masha was brought back into the competition.
WikiMatrix
Trong “cuộc chiến Maria” với Rachel, Benigno gọi “cả hai đều ‘giết chết’ ca khúc”, cho rằng đây “hơi tầm thường nhưng thú vị”, và chấm cho tiết mục điểm “A-“, giống như Slezak và West, trong đó, người đầu tiên cho rằng nó “không mang cảm giác rõ ràng rằng Mercedes là người chiến thắng” nhưng cả hai ca sĩ đều rất “tuyệt vời”.
In her “Maria-off” with Rachel, Benigno said they “both kill it”, characterized it as “easy but fun”, and gave it an “A−”, as did Slezak and West, the latter of whom “didn’t feel that Mercedes was the clear winner” but thought both singers were “fantastic”.
WikiMatrix
Tháng 9 năm 927 Peter đặt chân đến kinh thành Constantinopolis và kết hôn với Maria (đổi tên thành Eirene, nghĩa là “Hòa bình”), con gái của trưởng nam và đồng hoàng đế Christophoros và do vậy cũng là cháu của Romanos.
In September 927 Peter arrived before Constantinople and married Maria (renamed Eirene, “Peace”), the daughter of his eldest son and co-emperor Christopher, and thus Romanos’ granddaughter.
WikiMatrix
Aguinaldo sử dụng bí danh Magdalo nhằm tôn vinh Maria Madalena.
Aguinaldo joined the organization and used the nom de guerre Magdalo, in honor of Mary Magdalene.
WikiMatrix
Maria đang tạo 1 đội quân à?
Maria was creating an army?
OpenSubtitles2018.v3
Maria đảm bảo với Giacôbê rằng những người dân sẽ được biến đổi và đức tin của họ sẽ mạnh mẽ như cột trụ mà Mẹ đang đứng trên.
Mary assured James that the people would eventually be converted and their faith would be as strong as the pillar she was standing on.
WikiMatrix
Sau sự sụp đổ của Đế chế La Mã Thần thánh năm 1806, Frankfurt rơi vào sự cai trị của Napoleon I, người đã được cấp thành phố Karl Theodor von Dalberg Anton Maria; các thành phố được gọi là các Principality của Frankfurt.
Following the collapse of the Holy Roman Empire in 1806, Frankfurt fell to the rule of Napoleon I, who granted the city to Karl Theodor Anton Maria von Dalberg; the city became known as the Principality of Frankfurt.
WikiMatrix
Sau đó ông trở về Rio de Janeiro khi được tin Maria Leopoldina qua đời vì biến chứng sau cơn sẩy thai.
He was already on his way back to Rio de Janeiro when he was told that Maria Leopoldina had died following a miscarriage.
WikiMatrix
Ông cũng đã đón Maria về chăm sóc theo như lời trối của Giêsu (John 19:25-27).
In John, Mary follows Jesus to his crucifixion, and he expresses concern over her well-being (John 19:25–27).
WikiMatrix
Dona Maria II (4 tháng 4, năm 1819 – 15 tháng 11, năm 1853), còn được biết đến là Nhà giáo dục (tiếng Bồ Đào Nha: “one Educadora”) hoặc Ngườu mẹ tốt (tiếng Bồ Đào Nha: “one Boa Mae”), là Nữ vương của Vương quốc Bồ Đào Nha và Algarves từ năm 1826 đến năm 1828, và một lần nữa trong thời gian từ năm 1834 đến năm 1853.
Dona Maria II (4 April 1819 – 15 November 1853) “the Educator” (Portuguese: “a Educadora”) or “the Good Mother” (Portuguese: “a Boa Mãe”), reigned as Queen of Portugal from 1826 to 1828, and again from 1834 to 1853.
WikiMatrix
1907 – Maria Montessori mở trường học và trung tâm giữ trẻ đầu tiên của bà dành cho giai cấp công nhân tại Roma, Ý.
1907 – Maria Montessori opens her first school and daycare center for working class children in Rome, Italy.
WikiMatrix
Sơ Maria có thể kiểm tra lại đoạn phỏng vấn…
Sister Maria can review the text…
OpenSubtitles2018.v3
Một số loài được đề xuất bao gồm Sanjuansaurus cũng từ thành hệ Ischigualasto, Argentina như Herrerasaurus, Staurikosaurus từ thành hệ Santa Maria, Nam Brazil, Chindesaurus từ Vườn quốc gia rừng hóa đá (thành hệ Chinle), Arizona, và có thể cả Caseosaurus từ thành hệ Dockum, Texas, mặc dù mối quan hệ của những loài này chưa được hiểu đầy đủ, và không phải tất cả các nhà khảo cổ đều đồng ý.
Other proposed members of the clade have included Sanjuansaurus from the Ischigualasto Formation of Argentina, Staurikosaurus from the Santa Maria Formation of southern Brazil, Chindesaurus from the Petrified Forest (Chinle Formation) of Arizona, and possibly Caseosaurus from the Dockum Formation of Texas, although the relationships of these animals are not fully understood, and not all paleontologists agree.
WikiMatrix
Maria Teresa và các con của bà bị cấm quay trở lại Brazil cho đến khi Luật ân xá năm 1979.
Maria Teresa and her children were forbidden to return to Brazil until 1979’s Amnesty law.
WikiMatrix
Tháng 12, vua Friedrich II của Phổ xâm chiến Công quốc Silesia và yêu cầu Maria Theresia cắt nhường vùng đất này cho mình, đe dọa sẽ đứng về phía những người phản đối nếu bà từ chối.
In December, Frederick II of Prussia invaded the Duchy of Silesia and requested that Maria Theresa cede it, threatening to join her enemies if she refused.
WikiMatrix
Binh lính ra trận hô to “Đức Mẹ Maria” hay “Chúa ở cùng chúng ta”
Soldiers went into battle crying either “Santa Maria” or “God is with us”
jw2019
Maria và Diana yêu thương cha mẹ mình.
Maria and Diana love their parents.
LDS
Hình ảnh vi sóng đã lộ ra một mắt và JMA đã nâng Maria lên một cơn bão vào buổi chiều.
Microwave imagery revealed an eye and the JMA upgraded Maria to a typhoon in the afternoon.
WikiMatrix
Các nguồn tin từ thế kỷ 13-14 cho thấy Boniface dựa trên tuyên bố của ông đối với Tê-sa-lô-ni-ca về tuyên bố rằng em trai ông Renier đã được ban cho Tê-sa-lô-ni-ca trong cuộc hôn nhân của ông với Maria Komnene năm 1180.
Late 13th and 14th century sources suggest that Boniface based his claim to Thessalonica on the statement that his younger brother Renier had been granted Thessalonica on his marriage to Maria Komnene in 1180.
WikiMatrix
Tuy nhiên ở vòng loại cuối cô lại thua trước Maria Elena Camerin.
In the final round of qualifying she lost to Maria Elena Camerin.
WikiMatrix
Maria Teresa và Jango có hai con: cựu nghị sĩ João Vicente và nhà sử học Deize.
Maria Teresa and Jango had two children: the former congressman João Vicente and the historian Deize.
WikiMatrix
Có một bức tượng cao 3 mét của Trinh Nữ Maria trên đỉnh cao, đến từ Ý và được dựng lên trong thời gian Indonesia chiếm đóng năm 1997.
There is a three metre high statue of the Virgin Mary on the peak, which came from Italy and was erected during Indonesian occupation in 1997.
WikiMatrix
Đối tượng để hành hương cũng là một số cổ mộ được xây dựng từ thời La Mã, trong đó các Kitô hữu đã cầu nguyện, chôn cất người chết và thực hiện lễ cúng trong thời kỳ bị đàn áp, và các nhà thờ quốc gia khác nhau (trong đó có San Luigi dei Francesi và Santa Maria dell’Anima), hoặc nhà thờ liên kết với các dòng tôn giáo cá thể, như Nhà thờ Dòng Tên của Chúa Giêsu và Sant’Ignazio.
Object of pilgrimage are also several catacombs built in the Roman age, in which Christians prayed, buried their dead and performed worship during periods of persecution, and various national churches (among them San Luigi dei francesi and Santa Maria dell’Anima), or churches associated with individual religious orders, such as the Jesuit Churches of Jesus and Sant’Ignazio.
WikiMatrix
Bạn đang xem bài viết Cách Dùng Was Và Were Trong Tiếng Anh trên website Uplusgold.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!