Cập nhật thông tin chi tiết về Nguồn Gốc Của Tên Họ Trong Tiếng Anh mới nhất trên website Uplusgold.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Nguồn gốc của tên họ trong Tiếng Anh
Th.năm, 10/07/2014, 10:29
Lượt xem: 18164
Tất cả mọi thứ chạy theo mốt, và cả những cái tên cũng vậy. Qua nhiều năm, những cái tên thông dụng nhất đã trở thành những cái tên cũ, những cái tên như Mary và Ann dành cho con gái, John và Joseph cho con trai. Tuy nhiên, trong khoảng hai thế hệ gần đây, những cái tên như Ashley, Jessica và Nicole đã trở thành mốt với các cô gái. Các bậc cha mẹ thì đặt tên cho những cậu bé là Brandon và Cody, Dylan và Jeremy. Và cho tới ngày nay thì những cái tên như Dylan hay Tiffany đã dần trở thành những cái tên cũ, xu hướng của những cái tên lại thay đổi. Trong cuốn sách Beyond Jennifer and Jason (đây cũng là hai cái tên phổ biến), tác giả Linda Rosenkrantz và Pamela Redmond Satran dự đoán rằng những cái tên cũ sẽ trở lại: Edna, Elvira, Agnes, Eunice, Hazel, và Matilda cho con gái; Archibald, Bartholomew, Clyde, Felix, Ignatius, và Hector cho con trai.
Familyname hay surname là một phần trong tên, chỉ ra gia đình mà người mang tên họ đó thuộc về, và thường được viết sau tên do gia đình đặt (forename / firstname), chính bởi vậy nên gọi là lastname.
Nguồn gốc của familyname tuỳ thuộc vào từng khu vực. Ở châu Âu, tên họ thường nói lên một điều gì đó về người mang tên đó như nghề nghiệp, nơi xuất thân, tầng lớp xã hội hay tên của cha mẹ: Robert Smith sẽ viết tắt cho Robert the smith, Mary Windsor viết tắt của Mary of Windsor, Mark Johnson viết tắt của Mark, son of John, Richard Freeman là Richard the Freeman … Ở châu Mỹ, mốt số người da đen mang tên họ có nguồn gốc là những cái tên nô lệ. Một số, như Muhammad Ali đã thay đổi tên thay vì phải sống với cái tên mà chủ nô đã đặt. Ở những nơi mà tên họ được dùng rất phổ biến, những cái tên phụ thường được đặt thêm. Ví dụ như ở Ireland, Murphy là một cái tên rất phổ biến, đặc biệt gia đình Murphy hay đại gia đình trở thành nickname, từ đó mà gia đình Denis Murphy được gọi là “The Weavers”, và bản thân Denis thì gọi là Denis “The Weavers” Murphy.
HACKER: người đốn gỗ, tiều phu HALE: người sống bên triền núi HALLIDAY: sinh vào ngày nghỉ
HAMMOND: người bảo vệ chính HASEN, HANSON: đời sau của Han hay John
JACK(E): little John JACKSON: con trai của Jack
KAHN: thầy tu KAPLAN: cha tuyên uý (trong các nhà nguyện ở nhà tù, trường học) KEARNEY: người lính KELLY: chiến sĩ KELVIN: người sống bên sông hẹp KENNEDY: thủ lĩnh xấu xí KENT: trắng, sáng
LARCHER: người bắn cung LARSEN, LARSON: con trai của Lars hay Laurence LAURENCE, LAURANCE, LAWRENCE: cây nguyệt quế LEE, LEIGH, LEA: người sống trên cánh đồng LENNOX: người sống trên cây du LESLEY, LESLIE: người sống trên pháo đài xám LEVI, LEVY: tham gia vào, nhập vào LEWIS: trận chiến đấu nổi tiếng LIDDEL: người sống bên dòng sông lớn
MABON: anh hùng trẻ tuổi MACCONNACHIE: con trai của Ducan (Mac name = son of) MACKAY, MACKIE: con trai của Keith MAGNUS: vĩ đại MANN: người đầy tớ, chư hầu MARSHAL(L): người coi ngựa, thợ đóng móng ngựa
OLIVER, OLLIVER: tốt bụng OWEN: đứa nhỏ sinh ra khoẻ mạnh
IDE: niềm hạnh phúc ILE(S): người sống trên đảo ILLINGWORTH: đến từ Illingworth (Yorkshire) INC: người sống trong ngôi nhà lớn ING(S): người sống trên đồng cỏ INGLE: yêu quý, yêu thích INMAN: chủ quán trọ
JEKYLL: vị quan tòa dễ tính JELLICOS: thích thú
KEBLE: dũng cảm
LACY: người đến từ Lassy (Pháp) LADD: người đày tớ, lad LAKR: người sống bên dòng nước
MALKIN: lộn xộn, bù nhìn MASSINGER: người đưa tin MAWER: thợ gặt MELLOR: thợ xay MELVILLE: người sống ở vùng đất nghèo khổ MEREDITH: ngày chết chóc MERRRYWEATHER: con người vui vẻ
Nguồn Gốc Các Thứ Trong Tuần Trong Tiếng Anh
Nguồn gốc các thứ trong tuần
Sự xuất hiện của 7 ngày trong tuần bắt nguồn từ lịch của người Babylon cổ đại khoảng thế kỉ 21 TCN. Mỗi 7 ngày tương ứng với sự thay đổi hình dạng của mặt trăng: tròn, một nửa, trăng khuyết, trăng non. Bởi vì chu kì của mặt trăng là 29.53 ngày, người Babylon đã thêm 1, 2 ngày vào tuần cuối cùng của tháng.
Người Do Thái cũng lấy mốc 7 ngày cho một tuần. Cuốn sách của Genisis (7 ngày cho sáng tạo) cũng được viết trong khoảng 500 năm TCN khi ông lưu vong tới Babylon. Assyriologists, Friedrich Delitzsch và Marcello Craveri cũng gợi ý rằng người Do Thái thừa kế chu kì của mặt trăng từ người Babylon.
Người La Mã đặt tên các ngày trong tuần theo tên của các vị thần, tương ứng với 5 hành tinh và Mặt Trời, Mặt Trăng. Cho đến ngày nay, hệ thống tên gọi La Mã vẫn còn ảnh hưởng tới một số ngôn ngữ: tiếng Ý, Pháp, Tây Ban Nha. Ngoại trừ ngày Chủ nhật được dịch là “Lord’s Day” và ngày thứ bảy, gọi là “Sabbath”.
Tên các thứ trong tuần bằng tiếng Anh
Tên gọi các thứ trong tuần trong tiếng Anh vẫn chịu ảnh hưởng của yếu tố La Mã. Tuy nhiên qua nhiều thế kỉ, những tên gọi đã dần được thay đổi do ảnh hưởng bởi những huyền thoại của Đức và Bắc Âu. Họ đã chuyển thể tên gọi các vị thần La Mã thành tên gọi thân thuộc với truyền thống của họ.
Chủ nhật: bắt nguồn từ từ cổ trong tiếng Anh “Sunnandæg”. Trong tiếng Latin, “dies Solis” gồm “dies” (ngày) và “Solis” (Mặt trời). trong truyền thuyết, mặt trời có tên là Sunna hay Sól.
Thứ hai: từ cổ “Mōnandæg”, khởi đầu từ tiếng Latin “dies Lunae” (Ngày Mặt trăng). Ngày nay người ta gọi là Monday.
Thứ ba: từ cổ “Tīwesdæg,” sau này gọi là Tiw, hay Tyr. Đây cũng là tên một vị thần Bắc Âu, trong truyền thuyết La Mã, vị thần này là vị thần chiến tranh và được đặt tên cho sao Hỏa.
Thứ tư: gọi là “Wōden’s day.” Wōden hay Odin là vua của các vị thần Bắc Âu. Là hiện thân của phép thuật, chiến thắng và cái chết. “Wōden” là vị thần Mercury trong tiếng La Mã, cả hai vị thần đều là người dẫn lối cho linh hồn sau khi chết. “Wednesday” bắt nguồn từ từ cổ “Wōdnesdæg.”
Thứ năm: “Thor’s day,” xuất phát từ tên của thần sấm sét Thor. Người La Mã gọi là thần Jupiter, là thần sấm sét, vua của các vị thần La Mã. Người Nauy xưa gọi vị thần sấm sét này là “Thor”, miêu tả vị thần thường di chuyển trên bầu trời trên cỗ xe dê kéo. Du nhập vào tiếng Anh, ngày này trở thành “Thursday”. tên gọi này xuất phát từ từ cổ “Þūnresdæg.”
Thứ sáu: tên gọi của vợ thần Odin, nhiều nhà nghiên cứu gọi đó là Frigg, Freya. Nhưng cũng có người cho rằng Frigg và freya là hai người phụ nữ khác nhau. Mặc dù vậy, vợ của thần Odin được kết nối với Venus. Venus (sao Kim, thần Vệ Nữ) là một vị nữ thần La Mã tượng trưng cho tình yêu và sắc đẹp. Trong tiếng Latin, thứ Sáu được đặt theo vị thần này là “dies Veneris”. “Friday” bắt nguồn từ từ cổ “Frīgedæg.”
Thứ bảy: Với người Đức và Bắc Âu cổ, thứ bảy không xuất phát từ một vị thần nào cả, họ giữ từ tiếng La Mã. Trong tiếng Anh, “Saturday” bắt nguồn từ thời Anglo-Saxon “Sæturnesdæg,” được dịch ra là “Saturn’s day.”
Nguồn Gốc Tên Tiếng Anh Các Ngày Trong Tuần
Như chúng ta đã biết, tiếng Anh có nguồn gốc từ nhiều thứ tiếng khác nhau. Ảnh hưởng của những ngôn ngữ này cũng được nhìn thấy trong tên các ngày trong tuần của tiếng Anh ngày nay.
Một tuần lễ có 7 ngày là do người Babylon nghĩ ra, chính thức xuất hiện trong cuốn lịch của người La Mã vào năm 321 trước Công nguyên, dưới thời của Đế vương Constantine.
Những người La Mã cổ đại đã đặt tên 7 ngày trong tuần theo tên các vị thần mà họ đặt tên cho các hành tinh. Những tên gọi này đã được thay thế bằng các từ tương tự trong tiếng Anh.
Sunday (Chủ nhật) – Từ cổ tiếng Anh của từ này là Sunnandæg, được dịch ra từ tiếng La tinh dies solis. Từ này mang nghĩa “sun’s day.” (ngày của Mặt trời)
Monday (Thứ 2) – Từ này trong tiếng Anh cổ là Mōnandæg, được dịch ra từ dies lunae trong tiếng La tinh. Từ này mang nghĩa ”moon’s day.” (ngày của Mặt trăng).
Tuesday (Thứ 3) – Trong tiếng Anh cổ, nó là Tīwesdæg, với nghĩa ”Tiw’s day.” Tiw là thần Týr trong thần thoại Bắc Âu, vị thần chiến tranh thường xuất hiện với một bàn tay. Trong tiếng Latinh, ngày này được gọi là dies Martis, kết hợp với Mars (sao Hoả), vị thần chiến tranh La Mã.
Wednesday (Thứ 4) – Trong tiếng Anh cổ, từ này có tên gọi Wōdnesdæg. Đó là ngày của Odin, vị thần quyền lực nhất trong thần thoại Bắc Âu. Trong tiếng Latin, nó là dies Mercurii hoặc ngày của Mercury (sao Thuỷ), một vị thần nổi tiếng với người La Mã. Odin và Mercury là những vị thần khác nhau, nhưng cả hai đều được biết đến với khả năng thần kỳ của họ.
Thursday (Thứ 5)– Tên gọi xuất phát từ tiếng Anh cổ là Þūnresdæg, có nghĩa là “Þunor’s day.” Þunor có nghĩa là sấm sét, và vị thần được gọi theo tên gọi này là thần Thor, vị thần sấm set theo thần thoại Bắc Âu. Tiếng La tinh tương ứng là dies Iovis, hoặc “day of Jupiter.” Jupiter, sao Mộc, theo người La Mã là vị thần đại diện cho bầu trời và sấm sét.
Friday (Thứ 6)– Trong tiếng Anh cổ nó được gọi là Frīgedæg với nghĩa ”the day of Fríge.” (ngày của Frige) Fríge vị nữ thần được biết đến như vợ của Odin. Ngược lại, theo tiếng La tinh thì từ này là dies Veneris hay “day of Venus.” (ngày của thần Venus). Venus, sao Kim, thần Vệ nữ là nữ thần biểu tượng cho tình yêu và sắc đẹp.
Saturday (Thứ 7) – This name still reflects its Roman origin. In Latin, it was dies Saturni or “day of Saturn.” Saturn is the Roman god of time, harvest, and agriculture. Tên gọi này cho biết nguồn gốc La Mã của nó. Trong tiếng Latin, nó là dies Saturni hoặc “day of Saturn.” (“ngày của sao Thổ.”) Saturn là thần La Mã chuyên trông coi mùa vụ và nông nghiệp.
Nguồn Gốc Tên Của Một Số Vị Tướng Trong Liên Minh Huyền Thoại
Các bạn đã bao giờ băn khoăn rằng Riot chọn tên cho những “đứa con tinh thần” của mình như thế nào chưa? Đây là một số giả thiết mà các fan hâm mộ đã tổng hợp được về nguồn gốc những cái tên của một số các vị tướng trong Liên Minh Huyền Thoại :
Aatrox – Trong tiếng La-tinh, atrox có nghĩa là “hung dữ”, “máu me”, “tàn bạo” hoặc “mang hình dáng của lửa”. Điều này phần nào lí giải cho màu da đỏ như máu của vị tướng này.
Ahri – Trước đây, Riot đã tổ chức một cuộc bỏ phiếu để chọn tên cho vị tướng này, và cái tên giành chiến thắng là “Ari”.
Akali – Cái tên này bắt nguồn từ từ “Akal” trong tiếng Ấn Độ mang nghĩa là “sự thật”. Theo truyền thuyết của Akali, cô là một Ninja thuộc hội kín Kinkou và tượng trưng cho “Sự thật” trong sự cân bằng mà hội này bảo tồn.
Alistar – Xuất phát từ từ “Alister” có nghĩa là “Người bảo vệ nhân loại” – Khá là hợp với một vị tướng hỗ trợ chuyên bảo kê các xạ thủ đúng không?
Amumu – Cái này thì chỉ đơn giản là sự kết hợp giữa A (Một) và mumu (mummy – xác ướp) mà thôi.
Anivia – Có xuất xứ từ tiếng La-tinh, Anivia có nghĩa là “Tuyết trắng” và có gốc là từ “niveus” mang nghĩa “giống như tuyết”.
Annie – Trong một số ngôn ngữ, annie có nghĩa là “duyên dáng”, tuy nhiên trong một số khác thì nó lại có nghĩa là “cứng đầu” hoặc “ương ngạnh”.
Ashe – Ashe hoặc Ase là từ có nguồn gốc châu Phi, mang nghĩa “Sức mạnh để tạo ra sự thay đổi”. Cái tên này thực sự quá phù hợp cho cốt truyện của Ashe, khi cô là thủ lĩnh của bộ tộc Avarosa và luôn khao khát mang lại hòa bình cho vùng đất Freijord.
Aurelion Sol – Cụm từ này có nguồn gốc từ tiếng La-tinh và có nghĩa là “Mặt trời vàng chói”.
Azir – Trong tiếng Ả Rập, azir có nguồn gốc từ từ “Wazir” nghĩa là “một quan chức cao cấp”. Từ này cũng có liên hệ với từ “vezet” mang nghĩa “chỉ huy” hoặc “lãnh đạo”.
Bard – Trong tiếng Anh, “bard” nghĩa là một thi sĩ hay ngâm nga những bài ca dao, bài hát dân gian. Quả là cái tên phù hợp cho một vị tướng lúc nào cũng thư thái thổi sáo và nhặt chuông.
Bạn đang xem bài viết Nguồn Gốc Của Tên Họ Trong Tiếng Anh trên website Uplusgold.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!