Cập nhật thông tin chi tiết về Quy Định Về Tên Trùng Và Tên Gây Nhầm Lẫn Theo Pháp Luật Doanh Nghiệp mới nhất trên website Uplusgold.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Vấn đề quan trọng khi thành lập doanh nghiệp đó là lựa chọn tên doanh nghiệp vừa thỏa mãn yêu cầu của chủ thể thành lập, vừa thỏa mãn quy định của pháp luật. Có như vậy, việc thành lập công ty mới được chấp nhận và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2014 thì tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký. Mà theo quy định tại Điều 38 Luật doanh nghiệp thì tên tiếng Việt bao gồm 2 thành tố: loại hình doanh nghiệp và tên riêng. Do đó, có thể hiểu khi tên doanh nghiệp bị coi là tên trùng thì phải trùng cả loại hình và tên riêng. Ngoài ra, theo Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký sẽ bị coi là tên gây nhầm lẫn.
Như vậy, các chủ thể cần lưu ý phân biệt tên riêng với tên tiếng Việt của doanh nghiệp để tránh sử dụng tên trùng, hoặc tên gây nhầm lẫn. Trong Nghị định có thể giải thích rõ ràng về tên riêng là tên không bao gồm loại hình, tránh việc các chủ thể hiểu sai về quy định của pháp luật.
Cùng đó, tại Điều 42 Luật doanh nghiệp quy định về các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn:
Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;
Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”;
Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự.
(4 trường hợp sau cùng không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký).
Trong đó, tại quy định về trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn: “Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó” (điểm d khoản 2 Điều 42 Luật doanh nghiệp). Tuy nhiên, trên thực tế, khi doanh nghiệp đăng ký với tên Công ty cổ phần truyền thông ITC MEDIA lại bị từ chối bởi đã có doanh nghiệp đăng ký với tên Công ty cổ phẩn truyền thông IT.
Vì vậy, Chính phủ nên có quy định giải thích cụ thể hơn về quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 để giúp các doanh nghiệp tránh sai sót trong khi đặt tên.
Quy Định Về Tên Trùng, Tên Gây Nhầm Lẫn Của Doanh Nghiệp
1. Cơ sở pháp lý quy định về tên trùng, tên gây nhầm lẫn của doanh nghiệp:
Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về tên trùng, tên gây nhầm lẫn của doanh nghiệp là các văn bản pháp luật sau đây:
Bộ Luật dân sự 2015
Luật Doanh nghiệp 2014
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2015 Về đăng ký doanh nghiệp
Để có thể thành lập được một công ty và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp đó phải có một cái tên vừa thỏa mãn yêu cầu của chủ thể thành lập, vừa thỏa mãn quy định của pháp luật. Về khía cạnh pháp luật, doanh nghiệp thành lập mới không được sử dụng tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc có chứng cứ quyết định của Tòa án chứng minh doanh nghiệp đó đã phá sản.
Tên doanh nghiệp bị trùng tức là tên của doanh nghiệp bằng tiếng Việt đang đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký trước đó.
Tên gây nhầm lẫn là những trường hợp tên của doanh nghiệp có những điểm giống và trùng lặp dẫn đến việc có thể gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
3. Những trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với doanh nghiệp đã đăng ký
Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đang đề nghị đăng ký được đọc, phát âm gần giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký.
Ví dụ: Doanh nghiệp tư nhân Á Linh và Doanh nghiệp tư nhân Á Lynh
Tên viết tắt của doanh nghiệp đang đề nghị đăng ký giống hệt với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký.
Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đang đề nghị đăng ký trùng khớp hoàn toàn với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký.
Tên riêng của doanh nghiệp đang đề nghị đăng ký chỉ có khác biệt duy nhất với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký cùng loại bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái ngoài bảng chữ cái tiếng Việt như F, J, Z, W ngay phía sau tên riêng của doanh nghiệp đó.
Ví dụ: Công ty TNHH Quang Minh và Công ty TNHH Quang Minh 1.
Tên riêng của doanh nghiệp đang đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu đặc biệt như: “&”, “.”, “+”, “-“, “_”.
Ví dụ: Công ty TNHH Thương mại AB và Công ty TNHH Thương mại A&B.
Tên riêng của doanh nghiệp đang đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký cùng loại bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay trước hoặc sau tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
Ví dụ: Doanh nghiệp tư nhân Quang Minh và Doanh nghiệp tư nhân Tân Quang Minh.
Tên riêng của doanh nghiệp đang đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký cùng loại bởi một trong các từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc một từ nào đó có ý nghĩa tương tự.
Ví dụ: Công ty TNHH một thành viên Sản xuất Hoa Mai và Doanh nghiệp tư nhân Sản xuất Hoa Mai Miền Nam.
Doanh nghiệp đang đề nghị đăng ký khác loại hình kinh doanh nhưng có phần tên riêng giống hệt doanh nghiệp đã đăng ký.
Doanh nghiệp tư nhân Thương mại Xây dựng Sương Mai và Công ty cổ phần Thương mại Xây dựng Sương Mai.
4. Một số lưu ý về việc đặt tên trùng, tên gây nhầm lẫn của doanh nghiệp
Nếu công ty đề nghị đăng ký là công ty con của công ty đã đăng ký thì có thể sử dụng một số tên gần giống với tên công ty mẹ.
Các doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) mà có tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì không bắt buộc phải đăng ký đổi tên.
Nhà nước luôn khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp có tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn tự thương lượng, bàn bạc với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp hoặc bổ sung tên địa danh vào phần tên riêng để tiện cho việc phân biệt tên doanh nghiệp.
Trong bối cảnh kinh doanh sôi động, việc đăng ký kinh doanh là một nhu cầu tương đối thường xuyên của công ty và doanh nghiệp. Khi có nhu cầu này, doanh nghiệp cần nắm bắt được các công việc cần làm hoặc liên hệ với đơn vị có thể thay mặt doanh nghiệp thực hiện dịch vụ thay đổi người đại diện theo pháp luật một cách nhanh chóng và hiệu quả. Bạn hãy tham khảo các bài viết sau:
Quy Định Pháp Luật Về Cách Đặt Tên Doanh Nghiệp
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ THAM CHIẾU
1. Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13;
2. Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;
3. Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp.
II. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÁCH ĐẶT TÊN DOANH NGHIỆP
Theo quy định pháp luật hiện hành, tên doanh nghiệp gồm có tên doanh nghiệp bằng tiếng Việt, tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp.
– Đối với tên doanh nghiệp bằng Tiếng Việt, tên doanh nghiệp bằng Tiếng việt bao gồm hai thành tố theo thứ tự “ Loại hình doanh nghiệp” và “Tên riêng”. Trong đó:
+ Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
+ Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu
Ví dụ: Công ty TNHH An Huy; Công ty cổ phần giáo dục Công Việt……
– Đối với tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài, tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
– Đối với tên viết tắt của doanh nghiệp, tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
III. NHỮNG ĐIỀU CẤM TRONG ĐẶT TÊN DOANH NGHIỆP
– Không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản, cụ thể như sau:
+ Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký;
+ Tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”;
e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự.
Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e và g của khoản này không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký.
– Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;
– Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Dịch vụ tư vấn, soạn thảo và chuẩn bị Hồ sơ,
Quý khách tự liên hệ nộp và xử lý hồ sơ
Với dịch vụ này, Luật Thành Đô thực hiện các công việc sau:
Tư vấn và giải đáp các vướng mắc của Quý khách hàng về thủ tục đăng ký doanh nghiệp;
Bàn giao hồ sơ cho Khách hàng, hướng dẫn khách hàng ký hoàn thiện hồ sơ, nộp hồ sơ, chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Nếu có);
Phối hợp với khách hàng trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
Phí dịch vụ: Quý khách vui lòng liên hệ với công ty Luật Thành Đô để có giá dịch vụ tốt nhất và phù hợp nhất.
Dịch vụ đăng ký doanh nghiệp nhanh
Với loại dịch vụ này, Luật Thành Đô sẽ chịu trách nhiệm toàn bộ đối với thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho Quý khách (từ khâu thu thập thông tin, soạn hồ sơ, nộp hồ sơ, liên hệ xử lý hồ sơ đến khi khách hàng nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp).
Với dịch vụ này, Luật Thành Đô thực hiện các công việc sau:
Chuẩn bị toàn bộ hồ sơ theo quy định của pháp luật về thủ tục đăng ký doanh nghiệp;
Trực tiếp nộp hồ sơ và liên hệ xử lý, chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ, giải trình và làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đạt được kết quả.
Tùy thuộc vào nhu cầu và mong muốn của khách hàng, Luật Thành Đô sẽ tư vấn và cung cấp nhiều gói dịch vụ thay đổi đăng ký doanh nghiệp nhanh tương đương với các thời hạn hoàn thành dịch vụ khác nhau. Vì vậy, Quý khách vui lòng liên hệ với công ty Luật Thành Đô để có giá dịch vụ tốt nhất và phù hợp nhất.
Dịch vụ tư vấn đăng ký doanh nghiệp miễn phí
Khi Quý khách hàng có nhu cầu tự thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, Luật Thành Đô sẵn sàng tư vấn hoàn toàn miễn phí, có thể hỗ trợ và phối hợp với khách hàng trong quá trình làm thủ tục, bao gồm:
Tư vấn thủ tục đăng ký doanh nghiệp;
Trình tự thực hiện;
Hồ sơ cần chuẩn bị;
Cách thức tiến hành…
Trân trọng./.
Quy Định Pháp Luật Về Đặt Tên Doanh Nghiệp Mới Nhất
Theo Luật doanh nghiệp 2014, tên doanh nghiệp bao gồm: Tên doanh nghiệp bằng tiếng Việt, tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp.
a) Tên doanh nghiệp bằng tiếng Việt
Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
– Loại hình doanh nghiệp. Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là ” công ty cổ phần ” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân;
– Tên riêng. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
b) Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài
Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
c) Tên viết tắt của doanh nghiệp
Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
2. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
Đặt tên doanh nghiệp bị cấm trong các trường hợp sau đây:
a) Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký
– Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
– Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản:
+ Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;
+ Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
+ Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-“, “_”;
+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự.
b) Sử dụng tên của các cơ quan, tổ chức
Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
c) Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc
Theo Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, quy định doanh nghiệp không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó.
Bạn đang xem bài viết Quy Định Về Tên Trùng Và Tên Gây Nhầm Lẫn Theo Pháp Luật Doanh Nghiệp trên website Uplusgold.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!