Top 12 # Ý Nghĩa Tên Con Cái Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Uplusgold.com

Cho Con Cái Nghề Không Bằng Cho Con Cái Tên Hay

Người xưa quan niệm: “Cho con vàng bạc không bằng dạy con một cái nghề, dạy con một cái nghề không bằng đặt cho con một cái tên hay”.

Chính vì lẽ này mà từ ngàn xưa, việc đặt tên cho con rất quan trọng và được xem xét kỹ lưỡng bởi các bậc cao niên trong họ. Đơn giản vì mỗi cái tên còn liên đới với vận mệnh may rủi, vinh nhục của đời người.

Một cái tên hay theo con suốt cả cuộc đời.

1. Tên hay trước hết nghe phải hay

Tên gọi là sự kết hợp giữa các từ ngữ với nhau tạo thành. Nó có thể là từ Hán Việt, từ thuần Việt hoặc là sự kết hợp của cả hai. Tuy nhiên, để có một cái tên hay, các từ trong đó ghép lại phải tạo âm hưởng êm tai, có độ trong và vang. Điều này chúng ta vẫn được nghe nôm na bằng cụm từ “tên sang”.

Để có được điều cơ bản đó, tên gọi trước hết nên thuận miệng, rõ ràng về mặt cấu âm và nhất là phải giàu tính nhạc. Tiếng Việt là một ngôn ngữ đặc sắc bởi thanh điệu. Sự kết hợp giữa các từ mang thanh bằng trắc khác nhau có thể tạo ra những thanh âm có thể êm tai nhưng cũng có thể đó là những âm khi đọc lên đã nghe trúc trắc. Vì thế, đặt một cái tên cũng cần hết sức lưu ý điều này. Tên gọi mờ nhạt về thanh điệu cũng sẽ không đem lại ấn tượng cho người khác.

Tóm lại, khi đặt tên cho con trai, con gái bạn nên kết hợp hài hòa các từ với nhau về cả âm lẫn nghĩa.

Theo đó, tên hay chẳng hạn như: Phương Linh, Thanh Nga, Minh Khuê, Kiều Oanh, Tuấn Anh, Hào Kiệt….

2. Chú ý đến sự phối hợp của âm tiết lạ tai

Khi đặt tên, bạn nên tránh đặt những từ lạ, khi đọc lên nghe không trôi chảy. Nhiều người có quan niệm, những từ lạ có thể mang lại cho con một cái tên “độc” mà theo cách gọi thông thường là không đụng hàng. Song, nếu không lựa chọn kỹ những âm tiết này, tên lạ sẽ là cái cớ để người khác chọc ghẹo con bạn.

Chẳng hạn, những cái tên sau đây có thể suy ra nghĩa xấu: Sa Thị Hoa, Hà Văn Bá, Phan Văn Đại…

Nếu không muốn sử dụng những âm tiết có thanh bằng, bạn có thể sử dụng thanh trắc để phá cách. Tuy nhiên, vẫn phải lưu ý đến tính nhạc của tên gọi. Các âm Hán Việt khá đa vần, đa điệu để bạn có thể chọn lựa một cái tên hay mang nhiều ý nghĩa sâu sắc cho con.

3. Cách vận vần cho tên gọi

Khi muốn vận vần cho tên gọi, bạn nên chú ý 3 điều sau:

– Tránh lặp lại phụ âm đầu trong tên lót và tên gọi, chẳng hạn: Minh Mai, Vân Vi, Vương Vũ, Phú Phong…

– Tránh lặp lại hai vần giống nhau trong một cái tên đầy đủ, chẳng hạn: Trần Thúy Ngần, Dương Minh Vương, Phan Ngọc Phán…

– Tránh lặp lại thanh điệu trong một tên gọi vì như vậy sẽ tạo tiết tấu sang sảng, không vang sáng, chẳng hạn như: Mai Mây, Bạch Ngọc…

4. Nghĩa của tên mang ngụ ý sâu xa

Văn hóa truyền thống của người Việt rất coi trọng việc đặt tên. Trước đây, những cái tên con cháu trong gia tộc đều do một người cao niên, có học vấn đặt cho chứ không tùy tiện đặt đại khái. Cái tên hay vì thế cũng gắn với những ý nghĩa và ý nhị. Theo đó, cái tên phải hợp với người về nghĩa. Đó cũng có thể là sự gởi gắm nguyện vọng sâu xa của chính bố mẹ và người trưởng tộc đến đứa trẻ. Lưu ý:

– Dù là con trai hay con gái cũng không nên đặt theo xu hướng Tây hóa vì những âm tiết hoặc nghĩa dụng có thể sai lệch khi gọi theo tiếng Việt: Lisa Nguyễn, Phan Lê Va, An Phê…

– Nguyện vọng trong tên gọi cũng không nên theo kiểu trần tình thái quá như : Phú Quý, Hữu Tài, Bách Thắng…

– Kết hợp giữa họ và tên sao cho không gây ngộ nhận. Ví dụ, họ tên hay như: Phan Lê Hoa, Nguyễn Tiến Thành, Lưu Quang Phong…

5. Tên hay phải viết đẹp

Người xưa quan niệm cái tên đẹp còn nằm ở chữ viết do đương thời sử dụng chữ viết trong hầu hết các văn bản. Ngày nay, tuy điều này không còn quá quan trọng nhưng cái tên có thể dễ dàng tạo nên kiểu chữ đẹp, thì khi phác thảo các chữ ký cũng sẽ toát lên thần thái chân phương của người viết.

6. Con trai 3 chữ, con gái 4 chữ

Theo phong thủy, số lẻ là dương và số chẵn là âm. Vì thế, một cái tên đầy đủ cho con trai nên chỉ trong vòng 3 âm tiết, tương đương 3 từ; và những cái tên cho con gái thích hợp hơn cả có lẽ là những cái tên 4 âm tiết, tương đương 4 từ.

7. Tên gọi và tên đệm nên tôn trọng luật bằng trắc

Các thanh bằng trong tiếng Việt gồm thanh ngang và thanh huyền.

Các thanh trắc trong tiếng Việt gồm: sắc, hỏi, ngã, nặng.

Nếu theo luật bằng trắc là tuân theo quy luật cân bằng âm dương. Điều này có nghĩa là nếu vận thanh bằng trong tên đệm thì tên gọi nên là thanh trắc và ngược lại.

Ví dụ những cái tên theo luật như: Thục Anh, Nguyệt Thanh, Minh Khánh, Duy Nhật…

Nên tránh đặt cả tên đệm và tên gọi cùng một thanh trắc vì nó dễ gợi cảm giáctrúc trắc trục trặc, không suôn sẻ.

Ví dụ: Nguyệt Diễm, Thục Bích, Bách Nhật…

8. Bộ chữ của tên không nên khắc với bản mệnh của năm

Theo phong thuỷ Ngũ hành, khi viết dưới dạng chữ Hán thì bộ chữ của tên không nên khắc với bản mệnh của năm, ngược lại nên nương theo luật tương sinh mà chọn tên có bộ chữ ứng với bản mệnh của năm sinh.

chúng tôi

400 Cái Tên Đẹp Cho Con

Copy từ link: http://choicungbe.com/tre-thong-minh/y-nghia-400-cai-ten-cho-con.ccb

Vừa lọt lòng mẹ, con đã được đặt cho một cái tên. Cái tên ấy theo con suốt cả cuộc đời. Tên có thể là niềm tự hào, hãnh diện, là nguồn động viên, nâng mỗi bước con đi. Nhưng cũng có người lại cảm thấy xấu hổ, tủi thân, thậm chí tức giận mỗi khi ai đó gọi tên mình, hoặc khi nghĩ đến người đã đặt tên cho mình.

Cái tên nói lên tính cách con người. Hay con người tự rèn luyện mình cho giống với cái tên mình?

Nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định: tên gọi ảnh hưởng đến tinh thần cũng như sự nghiệp sau này của đứa trẻ. Trong muôn vàn chuẩn bị khi đón bé chào đời, đừng quên nghĩ đến một cái tên.

Cho những công chúa theo mẹ lên rừng

1. DIỆU ANH – Con gái khôn khéo của mẹ ơi, mọi người sẽ yêu mến con

2. QUỲNH ANH – Người con gái thông minh, duyên dáng như đóa quỳnh

3. TRÂM ANH – Con thuộc dòng dõi quyền quý, cao sang trong xã hội

4. NGUYỆT CÁT – Hạnh phúc cuộc đời con sẽ tròn đầy

5. TRÂN CHÂU – Con là chuỗi ngọc trai quý của bố mẹ

6. QUẾ CHI – Cành cây quế thơm và quý

7. TRÚC CHI – Cành trúc mảnh mai, duyên dáng

8. XUYẾN CHI – Hoa xuyến chi thanh mảnh, như cây trâm cài mái tóc xanh

9. THIÊN DI – Cánh chim trời đến từ phương Bắc

10. NGỌC DIỆP – Chiếc lá ngọc ngà và kiêu sa

11. NGHI DUNG – Dung nhan trang nhã và phúc hậu

12. LINH ĐAN – Con nai con nhỏ xinh của mẹ ơi

13. THỤC ĐOAN – Hãy là cô gái hiền hòa đoan trang

14. THU GIANG – Dòng sông mùa thu hiền hòa và dịu dàng

15. THIÊN HÀ – Con là cả vũ trụ đối với bố mẹ

16. HIẾU HẠNH – Hãy hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ, đức hạnh vẹn toàn

17. THÁI HÒA – Niềm ao ước đem lại thái bình cho muôn người

18. DẠ HƯƠNG – Loài hoa dịu dàng, khiêm tốn nở trong đêm

19. QUỲNH HƯƠNG – Con là nàng tiên nhỏ dịu dàng, e ấp

20. THIÊN HƯƠNG – Con gái xinh đẹp, quyến rũ như làn hương trời

21. ÁI KHANH – Người con gái được yêu thương

22. KIM KHÁNH – Con như tặng phẩm quý giá do vua ban

23.VÂN KHÁNH – Tiếng chuông mây ngân nga, thánh thót

24.HỒNG KHUÊ – Cánh cửa chốn khuê các của người con gái

26. DIỄM KIỀU – Con đẹp lộng lẫy như một cô công chúa

28. BẠCH LIÊN – Hãy là búp sen trắng toả hương thơm ngát

29. NGỌC LIÊN – Đoá sen bằng ngọc kiêu sang

30. MỘC MIÊN – Loài hoa quý, thanh cao, như danh tiết của người con gái

31. HÀ MI – Con có hàng lông mày đẹp như dòng sông uốn lượn

32. THƯƠNG NGA – Người con gái như loài chim quý dịu dàng, nhân từ

33. ĐẠI NGỌC – Viên ngọc lớn quý giá

34. THU NGUYỆT – Tỏa sáng như vầng trăng mùa thu

35. UYỂN NHÃ – Vẻ đẹp của con thanh tao, phong nhã

36. YẾN OANH – Hãy hồn nhiên như con chim nhỏ, líu lo hót suốt ngày

37. THỤC QUYÊN – Con là cô gái đẹp, hiền lành và đáng yêu

38. HẠNH SAN – Tiết hạnh của con thắm đỏ như son

39. THANH TÂM – Mong trái tim con luôn trong sáng

40. TÚ TÂM – Ba mẹ mong con trở thành người có tấm lòng nhân hậu

41. SONG THƯ – Hãy là tiểu thư tài sắc vẹn toàn của cha mẹ

42. CÁT TƯỜNG – Con là niềm vui, là điềm lành cho bố mẹ

43. LÂM TUYỀN – Cuốc đời con thanh tao, tĩnh mịch như rừng cây, suối nước

44. HƯƠNG THẢO – Một loại cỏ thơm dịu dàng, mềm mại

45. DẠ THI – Vần thơ đêm

46. ANH THƯ – Mong lớn lên, con sẽ là một nữ anh hùng

47. ĐOAN TRANG – Con hãy là một cô gái nết na, thùy mị

48. PHƯỢNG VŨ – Điệu múa của chim phượng hoàng

49. TỊNH YÊN – Cuộc đời con luôn bình yên thanh thản

50. HẢI YẾN – Con chim biển dũng cảm vượt qua phong ba, bão táp.

Những chàng trai theo cha xuống biển

1. THIÊN ÂN – Con là ân huệ từ trời cao

2. GIA BẢO – Của để dành của bố mẹ đấy

3. THÀNH CÔNG – Mong con luôn đạt được mục đích

4. TRUNG DŨNG – Con là chàng trai dũng cảm và trung thành

5. THÁI DƯƠNG – Vầng mặt trời của bố mẹ

6. HẢI ĐĂNG – Con là ngọn đèn sáng giữa biển đêm

7. THÀNH ĐẠT – Mong con làm nên sự nghiệp

8. THÔNG ĐẠT – Hãy là người sáng suốt, hiểu biết mọi việc đời

9. PHÚC ĐIỀN – Mong con luôn làm điều thiện

10. TÀI ĐỨC – Hãy là 1 chàng trai tài dức vẹn toàn

11. MẠNH HÙNG – Người đàn ông vạm vỡ

12. CHẤN HƯNG – Con ở đâu, nơi đó sẽ thịnh vượng hơn

13. BẢO KHÁNH – Con là chiếc chuông quý giá

14. KHANG KIỆN – Ba mẹ mong con sống bình yên và khoẻ mạnh

16. TUẤN KIỆT – Mong con trở thành người xuất chúng trong thiên hạ

17. THANH LIÊM – Con hãy sống trong sạch

18. HIỀN MINH – Mong con là người tài đức và sáng suốt

20. THỤ NHÂN – Trồng người

21. MINH NHẬT – Con hãy là một mặt trời

23. TRỌNG NGHĨA – Hãy quý trọng chữ nghĩa trong đời

24. TRUNG NGHĨA – Hai đức tính mà ba mẹ luôn mong con hãy giữ lấy

25. KHÔI NGUYÊN – Mong con luôn đỗ đầu

26. HẠO NHIÊN – Hãy sống ngay thẳng, chính trực

27. PHƯƠNG PHI – Con hãy trở thành người khoẻ mạnh, hào hiệp

29. HỮU PHƯỚC – Mong đường đời con phẳng lặng, nhiều may mắn

30. MINH QUÂN – Con sẽ luôn anh minh và công bằng

31. ĐÔNG QUÂN – Con là vị thần của mặt trời, của mùa xuân

32. SƠN QUÂN – Vị minh quân của núi rừng

33. TÙNG QUÂN – Con sẽ luôn là chỗ dựa của mọi người

34. ÁI QUỐC – Hãy yêu đất nước mình

35. THÁI SƠN – Con mạnh mẽ, vĩ đại như ngọn núi cao

36. TRƯỜNG SƠN – Con là dải núi hùng vĩ, trường thành của đất nước

37. THIỆN TÂM – Dù cuộc đời có thế nào đi nữa, mong con hãy giữ một tấm lòng trong sáng

38. THẠCH TÙNG – Hãy sống vững chãi như cây thông đá

39. AN TƯỜNG – Con sẽ sống an nhàn, vui sướng

40. ANH THÁI – Cuộc đời con sẽ bình yên, an nhàn

41. THANH THẾ – Con sẽ có uy tín, thế lực và tiếng tăm

42. CHIẾN THẮNG – Con sẽ luôn tranh đấu và giành chiến thắng

43. TOÀN THẮNG – Con sẽ đạt được mục đích trong cuộc sống

44. MINH TRIẾT – Mong con hãy biết nhìn xa trông rộng, sáng suốt, hiểu biết thời thế

45. ĐÌNH TRUNG – Con là điểm tựa của bố mẹ

46. KIẾN VĂN – Con là người có học thức và kinh nghiệm

47. NHÂN VĂN – Hãy học để trở thành người có học thức, chữ nghĩa

48. KHÔI VĨ – Con là chàng trai đẹp và mạnh mẽ

49. QUANG VINH – Cuộc đời của con sẽ rực rỡ, vẻ vang

50. UY VŨ – Con có sức mạnh và uy tín

Những cái tên mang tâm sự của Mẹ

1. Hoài An: cuộc sống của con sẽ mãi bình an

2. Huyền Anh: tinh anh, huyền diệu

3. Thùy Anh: con sẽ thùy mị, tinh anh.

4. Trung Anh: trung thực, anh minh

5. Tú Anh: xinh đẹp, tinh anh

6. Vàng Anh: tên một loài chim

7. Hạ Băng: tuyết giữa ngày hè

8. Lệ Băng: một khối băng đẹp

9. Tuyết Băng: băng giá

10. Yên Bằng: con sẽ luôn bình an

11. Ngọc Bích: viên ngọc quý màu xanh

12. Bảo Bình: bức bình phong quý

13. Khải Ca: khúc hát khải hoàn

14. Sơn Ca: con chim hót hay

15. Nguyệt Cát: kỷ niệm về ngày mồng một của tháng

16. Bảo Châu: hạt ngọc quý

17. Ly Châu: viên ngọc quý

18. Minh Châu: viên ngọc sáng

19. Hương Chi: cành thơm

20. Lan Chi: cỏ lan, cỏ chi, hoa lau

21. Liên Chi: cành sen

22. Linh Chi: thảo dược quý hiếm

23. Mai Chi: cành mai

24 Phương Chi: cành hoa thơm

25. Quỳnh Chi: cành hoa quỳnh

26. Hiền Chung: hiền hậu, chung thủy

27. Hạc Cúc: tên một loài hoa

28. Nhật Dạ: ngày đêm

29. Quỳnh Dao: cây quỳnh, cành dao

30. Huyền Diệu: điều kỳ lạ

31. Kỳ Diệu: điều kỳ diệu

32. Vinh Diệu: vinh dự

33. Thụy Du: đi trong mơ

34. Vân Du: Rong chơi trong mây

35. Hạnh Dung: xinh đẹp, đức hạnh

36. Kiều Dung: vẻ đẹp yêu kiều

37. Từ Dung: dung mạo hiền từ

38. Thiên Duyên: duyên trời

39. Hải Dương: đại dương mênh mông

40. Hướng Dương: hướng về ánh mặt trời

41. Thùy Dương: cây thùy dương

42. Kim Đan: thuốc để tu luyện thành tiên

43. Minh Đan: màu đỏ lấp lánh

44. Yên Đan: màu đỏ xinh đẹp

45. Trúc Đào: tên một loài hoa

46. Hồng Đăng: ngọn đèn ánh đỏ

47. Hạ Giang: sông ở hạ lưu

48. Hồng Giang: dòng sông đỏ

49. Hương Giang: dòng sông Hương

50. Khánh Giang: dòng sông vui vẻ

51. Lam Giang: sông xanh hiền hòa

52. Lệ Giang: dòng sông xinh đẹp

53. Bảo Hà: sông lớn, hoa sen quý

54. Hoàng Hà: sông vàng

55. Linh Hà: dòng sông linh thiêng

56. Ngân Hà: dải ngân hà

57. Ngọc Hà: dòng sông ngọc

58. Vân Hà: mây trắng, ráng đỏ

59. Việt Hà: sông nước Việt Nam

60. An Hạ: mùa hè bình yên

61. Mai Hạ: hoa mai nở mùa hạ

62. Nhật Hạ: ánh nắng mùa hạ

63. Đức Hạnh: người sống đức hạnh

64. Tâm Hằng: luôn giữ được lòng mình

65. Thanh Hằng: trăng xanh

66. Thu Hằng: ánh trăng mùa thu

67. Diệu Hiền: hiền thục, nết na

68. Mai Hiền: đoá mai dịu dàng

69. Ánh Hoa: sắc màu của hoa

70. Kim Hoa: hoa bằng vàng

71. Hiền Hòa: hiền dịu, hòa đồng

72. Mỹ Hoàn: vẻ đẹp hoàn mỹ

73. Ánh Hồng: ánh sáng hồng

74. Diệu Huyền: điều tốt đẹp, diệu kỳ

75. Ngọc Huyền: viên ngọc đen

76. Đinh Hương: một loài hoa thơm

78. Quỳnh Hương: một loài hoa thơm

79. Thanh Hương: hương thơm trong sạch

80. Liên Hương: sen thơm

81. Giao Hưởng: bản hòa tấu

82. Uyển Khanh: một cái tên xinh xinh

83. An Khê: địa danh ở miền Trung

84. Song Kê: hai dòng suối

85. Mai Khôi: ngọc tốt

86. Ngọc Khuê: danh gia vọng tộc

87. Thục Khuê: tên một loại ngọc

88. Kim Khuyên: cái vòng bằng vàng

89. Vành Khuyên: tên loài chim

90. Bạch Kim: vàng trắng

91. Hoàng Kim: sáng chói, rạng rỡ

92. Thiên Kim: nghìn lạng vàng

93. Bích Lam: viên ngọc màu lam

94. Hiểu Lam: màu chàm hoặc ngôi chùa buổi sớm

95. Quỳnh Lam: loại ngọc màu xanh sẫm

96. Song Lam: màu xanh sóng đôi

97. Thiên Lam: màu lam của trời

98. Vy Lam: ngôi chùa nhỏ

99. Bảo Lan: hoa lan quý

100. Hoàng Lan: hoa lan vàng

101. Linh Lan: tên một loài hoa

102. Mai Lan: hoa mai và hoa lan

103. Ngọc Lan: hoa ngọc lan

104. Phong Lan: hoa phong lan

105. Tuyết Lan: lan trên tuyết

106. Ấu Lăng: cỏ ấu dưới nước

107. Trúc Lâm: rừng trúc

108. Tuệ Lâm: rừng trí tuệ

109. Tùng Lâm: rừng tùng

110. Tuyền Lâm: tên hồ nước ở Đà Lạt

111. Nhật Lệ: tên một dòng sông

112. Bạch Liên: sen trắng

113. Hồng Liên: sen hồng

114. Ái Linh: Tình yêu nhiệm màu

115. Gia Linh: sự linh thiêng của gia đình

116. Thảo Linh: sự linh thiêng của cây cỏ

117. Thủy Linh: sự linh thiêng của nước

118. Trúc Linh: cây trúc linh thiêng

119. Tùng Linh: cây tùng linh thiêng

120. Hương Ly: hương thơm quyến rũ

121. Lưu Ly: một loài hoa đẹp

122. Tú Ly: khả ái

123. Bạch Mai: hoa mai trắng

124. Ban Mai: bình minh

125. Chi Mai: cành mai

126. Hồng Mai: hoa mai đỏ

127. Ngọc Mai: hoa mai bằng ngọc

128. Nhật Mai: hoa mai ban ngày

129. Thanh Mai: quả mơ xanh

130. Yên Mai: hoa mai đẹp

131. Thanh Mẫn: sự sáng suốt của trí tuệ

132. Hoạ Mi: chim họa mi

133. Hải Miên: giấc ngủ của biển

134. Thụy Miên: giấc ngủ dài và sâu

135. Bình Minh: buổi sáng sớm

136. Tiểu My: bé nhỏ, đáng yêu

137. Trà My: một loài hoa đẹp

138. Duy Mỹ: chú trọng vào cái đẹp

139. Thiên Mỹ: sắc đẹp của trời

140. Thiện Mỹ: xinh đẹp và nhân ái

141. Hằng Nga: chị Hằng

142. Thiên Nga: chim thiên nga

143. Tố Nga: người con gái đẹp

144. Bích Ngân: dòng sông màu xanh

145. Kim Ngân: vàng bạc

146. Đông Nghi: dung mạo uy nghiêm

147. Phương Nghi: dáng điệu đẹp, thơm tho

148. Thảo Nghi: phong cách của cỏ

149. Bảo Ngọc: ngọc quý

150. Bích Ngọc: ngọc xanh

151. Khánh Ngọc: viên ngọc đẹp

152. Kim Ngọc: ngọc và vàng

153. Minh Ngọc: ngọc sáng

154. Thi Ngôn: lời thơ đẹp

155. Hoàng Nguyên: rạng rỡ, tinh khôi

156. Thảo Nguyên: đồng cỏ xanh

157. Ánh Nguyệt: ánh sáng của trăng

158. Dạ Nguyệt: ánh trăng

159. Minh Nguyệt: trăng sáng

160. Thủy Nguyệt: trăng soi đáy nước

161. An Nhàn: Cuộc sống nhàn hạ

162. Hồng Nhạn: tin tốt lành từ phương xa

163. Phi Nhạn: cánh nhạn bay

164. Mỹ Nhân: người đẹp

165. Gia Nhi: bé cưng của gia đình

166. Hiền Nhi: bé ngoan của gia đình

167. Phượng Nhi: chim phượng nhỏ

168. Thảo Nhi: người con hiếu thảo

169. Tuệ Nhi: cô gái thông tuệ

170. Uyên Nhi: bé xinh đẹp

171. Yên Nhi: ngọn khói nhỏ

172. Ý Nhi: nhỏ bé, đáng yêu

173. Di Nhiên: cái tự nhiên còn để lại

174. An Nhiên: thư thái, không ưu phiền

175. Thu Nhiên: mùa thu thư thái

176. Hạnh Nhơn: đức hạnh

177. Hoàng Oanh: chim oanh vàng

178. Kim Oanh: chim oanh vàng

179. Lâm Oanh: chim oanh của rừng

180. Song Oanh: hai con chim oanh

181. Vân Phi: mây bay

182. Thu Phong: gió mùa thu

183. Hải Phương: hương thơm của biển

184. Hoài Phương: nhớ về phương xa

185. Minh Phương: thơm tho, sáng sủa

186. Phương Phương: vừa xinh vừa thơm

187. Thanh Phương: vừa thơm tho, vừa trong sạch

188. Vân Phương: vẻ đẹp của mây

189. Nhật Phương: hoa của mặt trời

190. Trúc Quân: nữ hoàng của cây trúc

191. Nguyệt Quế: một loài hoa

192. Kim Quyên: chim quyên vàng

193. Lệ Quyên: chim quyên đẹp

194. Tố Quyên: Loài chim quyên trắng

195. Lê Quỳnh: đóa hoa thơm

196. Diễm Quỳnh: đoá hoa quỳnh

197. Khánh Quỳnh: nụ quỳnh

198. Đan Quỳnh: đóa quỳnh màu đỏ

199. Ngọc Quỳnh: đóa quỳnh màu ngọc

200. Tiểu Quỳnh: đóa quỳnh xinh xắn

201. Trúc Quỳnh: tên loài hoa

202. Hoàng Sa: cát vàng

203. Linh San: tên một loại hoa

204. Băng Tâm: tâm hồn trong sáng, tinh khiết

205. Đan Tâm: tấm lòng son sắt

206. Khải Tâm: tâm hồn khai sáng

207. Minh Tâm: tâm hồn luôn trong sáng

208. Phương Tâm: tấm lòng đức hạnh

209. Thục Tâm: một trái tim dịu dàng, nhân hậu

210. Tố Tâm: người có tâm hồn đẹp, thanh cao

211. Tuyết Tâm: tâm hồn trong trắng

212. Đan Thanh: nét vẽ đẹp

213. Đoan Thanh: người con gái đoan trang, hiền thục

214. Giang Thanh: dòng sông xanh

215. Hà Thanh: trong như nước sông

216. Thiên Thanh: trời xanh

217. Anh Thảo: tên một loài hoa

218. Cam Thảo: cỏ ngọt

219. Diễm Thảo: loài cỏ hoang, rất đẹp

220. Hồng Bạch Thảo: tên một loài cỏ

221. Nguyên Thảo: cỏ dại mọc khắp cánh đồng

222. Như Thảo: tấm lòng tốt, thảo hiền

223. Phương Thảo: cỏ thơm

224. Thanh Thảo: cỏ xanh

225. Ngọc Thi: vần thơ ngọc

226. Thiên Giang: dòng sông trên trời

227. Thiên Hoa: bông hoa của trời

228. Thiên Thanh: trời xanh

229. Bảo Thoa: cây trâm quý

230. Bích Thoa: cây trâm màu ngọc bích

231. Huyền Thoại: như một huyền thoại

232. Kim Thông: cây thông vàng

233. Lệ Thu: mùa thu đẹp

234. Đan Thu: sắc thu đan nhau

235. Hồng Thu: mùa thu có sắc đỏ

236. Quế Thu: thu thơm

237. Thanh Thu: mùa thu xanh

238. Đơn Thuần: đơn giản

239. Đoan Trang: đoan trang, hiền dịu

240. Phương Thùy: thùy mị, nết na

241. Khánh Thủy: đầu nguồn

242. Thanh Thủy: trong xanh như nước của hồ

243. Thu Thủy: nước mùa thu

244. Xuân Thủy: nước mùa xuân

245. Hải Thụy: giấc ngủ bao la của biển

246. Diễm Thư: cô tiểu thư xinh đẹp

247. Hoàng Thư: quyển sách vàng

248. Thiên Thư: sách trời

249. Minh Thương: biểu hiện của tình yêu trong sáng

250. Nhất Thương: bố mẹ yêu thương con nhất trên đời

251. Vân Thường: áo đẹp như mây

252. Cát Tiên: may mắn

253. Thảo Tiên: vị tiên của loài cỏ

254. Thủy Tiên: hoa thuỷ tiên

255. Đài Trang: cô gái có vẻ đẹp đài cát, kiêu sa

256. Hạnh Trang: người con gái đoan trang, tiết hạnh

257. Huyền Trang: người con gái nghiêm trang, huyền diệu

258. Phương Trang: trang nghiêm, thơm tho

259. Vân Trang: dáng dấp như mây

260. Yến Trang: dáng dấp như chim én

261. Hoa Tranh: hoa cỏ tranh

262. Đông Trà: hoa trà mùa đông

263. Khuê Trung: Phòng thơm của con gái

264. Bảo Trâm: cây trâm quý

265. Mỹ Trâm: cây trâm đẹp

267. Quỳnh Trâm: tên của một loài hoa tuyệt đẹp

268. Yến Trâm: một loài chim yến rất quý giá

269. Bảo Trân: vật quý

270. Lan Trúc: tên loài hoa

271. Tinh Tú: sáng chói

272. Đông Tuyền: dòng suối lặng lẽ trong mùa đông

273. Lam Tuyền: dòng suối xanh

274. Kim Tuyến: sợi chỉ bằng vàng

275. Cát Tường: luôn luôn may mắn

276. Bạch Tuyết: tuyết trắng

277. Kim Tuyết: tuyết màu vàng

278. Lâm Uyên: nơi sâu thăm thẳm trong khu rừng

279. Phương Uyên: điểm hẹn của tình yêu.

280. Lộc Uyển: vườn nai

281. Nguyệt Uyển: trăng trong vườn thượng uyển

282. Bạch Vân: đám mây trắng tinh khiết trên bầu trời

283. Thùy Vân: đám mây phiêu bồng

284. Thu Vọng: tiếng vọng mùa thu

285. Anh Vũ: tên một loài chim rất đẹp

286. Bảo Vy: vi diệu quý hóa

287. Đông Vy: hoa mùa đông

288. Tường Vy: hoa hồng dại

289. Tuyết Vy: sự kỳ diệu của băng tuyết

290. Diên Vỹ: hoa diên vỹ

291. Hoài Vỹ: sự vĩ đại của niềm mong nhớ

292. Xuân xanh: mùa xuân trẻ

293. Hoàng Xuân: xuân vàng

294. Nghi Xuân: một huyện của Nghệ An

295. Thanh Xuân: giữ mãi tuổi thanh xuân bằng cái tên của bé

296. Thi Xuân: bài thơ tình lãng mạn mùa xuân

297. Thường Xuân: tên gọi một loài cây

298. Bình Yên: nơi chốn bình yên.

299. Mỹ Yến: con chim yến xinh đẹp

300. Ngọc Yến: loài chim quý

Chia sẻ:

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

300 Cái Tên Hay Cho Con Gái.

1. Hoài An: cuộc sống của con sẽ mãi bình an2. Huyền Anh: tinh anh, huyền diệu3. Thùy Anh: con sẽ thùy mị, tinh anh.4. Trung Anh: trung thực, anh minh5. Tú Anh: xinh đẹp, tinh anh6. Vàng Anh: tên một loài chim7. Hạ Băng: tuyết giữa ngày hè8. Lệ Băng: một khối băng đẹp9. Tuyết Băng: băng giá10. Yên Bằng: con sẽ luôn bình an11. Ngọc Bích: viên ngọc quý màu xanh12. Bảo Bình: bức bình phong quý13. Khải Ca: khúc hát khải hoàn14. Sơn Ca: con chim hót hay15. Nguyệt Cát: kỷ niệm về ngày mồng một của tháng16. Bảo Châu: hạt ngọc quý17. Ly Châu: viên ngọc quý18. Minh Châu: viên ngọc sáng19. Hương Chi: cành thơm20. Lan Chi: cỏ lan, cỏ chi, hoa lau21. Liên Chi: cành sen22. Linh Chi: thảo dược quý hiếm23. Mai Chi: cành mai24 Phương Chi: cành hoa thơm25. Quỳnh Chi: cành hoa quỳnh26. Hiền Chung: hiền hậu, chung thủy27. Hạc Cúc: tên một loài hoa28. Nhật Dạ: ngày đêm29. Quỳnh Dao: cây quỳnh, cành dao30. Huyền Diệu: điều kỳ lạ31. Kỳ Diệu: điều kỳ diệu32. Vinh Diệu: vinh dự33. Thụy Du: đi trong mơ34. Vân Du: Rong chơi trong mây35. Hạnh Dung: xinh đẹp, đức hạnh36. Kiều Dung: vẻ đẹp yêu kiều37. Từ Dung: dung mạo hiền từ38. Thiên Duyên: duyên trời39. Hải Dương: đại dương mênh mông40. Hướng Dương: hướng về ánh mặt trời41. Thùy Dương: cây thùy dương42. Kim Đan: thuốc để tu luyện thành tiên43. Minh Đan: màu đỏ lấp lánh44. Yên Đan: màu đỏ xinh đẹp45. Trúc Đào: tên một loài hoa46. Hồng Đăng: ngọn đèn ánh đỏ47. Hạ Giang: sông ở hạ lưu48. Hồng Giang: dòng sông đỏ49. Hương Giang: dòng sông Hương50. Khánh Giang: dòng sông vui vẻ51. Lam Giang: sông xanh hiền hòa52. Lệ Giang: dòng sông xinh đẹp53. Bảo Hà: sông lớn, hoa sen quý54. Hoàng Hà: sông vàng55. Linh Hà: dòng sông linh thiêng56. Ngân Hà: dải ngân hà57. Ngọc Hà: dòng sông ngọc58. Vân Hà: mây trắng, ráng đỏ59. Việt Hà: sông nước Việt Nam60. An Hạ: mùa hè bình yên61. Mai Hạ: hoa mai nở mùa hạ62. Nhật Hạ: ánh nắng mùa hạ63. Đức Hạnh: người sống đức hạnh64. Tâm Hằng: luôn giữ được lòng mình65. Thanh Hằng: trăng xanh66. Thu Hằng: ánh trăng mùa thu67. Diệu Hiền: hiền thục, nết na68. Mai Hiền: đoá mai dịu dàng69. Ánh Hoa: sắc màu của hoa70. Kim Hoa: hoa bằng vàng71. Hiền Hòa: hiền dịu, hòa đồng72. Mỹ Hoàn: vẻ đẹp hoàn mỹ73. Ánh Hồng: ánh sáng hồng74. Diệu Huyền: điều tốt đẹp, diệu kỳ75. Ngọc Huyền: viên ngọc đen76. Đinh Hương: một loài hoa thơm78. Quỳnh Hương: một loài hoa thơm79. Thanh Hương: hương thơm trong sạch80. Liên Hương: sen thơm81. Giao Hưởng: bản hòa tấu82. Uyển Khanh: một cái tên xinh xinh83. An Khê: địa danh ở miền Trung84. Song Kê: hai dòng suối85. Mai Khôi: ngọc tốt86. Ngọc Khuê: danh gia vọng tộc87. Thục Khuê: tên một loại ngọc88. Kim Khuyên: cái vòng bằng vàng89. Vành Khuyên: tên loài chim90. Bạch Kim: vàng trắng91. Hoàng Kim: sáng chói, rạng rỡ92. Thiên Kim: nghìn lạng vàng93. Bích Lam: viên ngọc màu lam94. Hiểu Lam: màu chàm hoặc ngôi chùa buổi sớm95. Quỳnh Lam: loại ngọc màu xanh sẫm96. Song Lam: màu xanh sóng đôi97. Thiên Lam: màu lam của trời98. Vy Lam: ngôi chùa nhỏ99. Bảo Lan: hoa lan quý100. Hoàng Lan: hoa lan vàng101. Linh Lan: tên một loài hoa102. Mai Lan: hoa mai và hoa lan103. Ngọc Lan: hoa ngọc lan104. Phong Lan: hoa phong lan105. Tuyết Lan: lan trên tuyết106. Ấu Lăng: cỏ ấu dưới nước107. Trúc Lâm: rừng trúc108. Tuệ Lâm: rừng trí tuệ109. Tùng Lâm: rừng tùng110. Tuyền Lâm: tên hồ nước ở Đà Lạt111. Nhật Lệ: tên một dòng sông112. Bạch Liên: sen trắng113. Hồng Liên: sen hồng114. Ái Linh: Tình yêu nhiệm màu115. Gia Linh: sự linh thiêng của gia đình116. Thảo Linh: sự linh thiêng của cây cỏ117. Thủy Linh: sự linh thiêng của nước118. Trúc Linh: cây trúc linh thiêng119. Tùng Linh: cây tùng linh thiêng120. Hương Ly: hương thơm quyến rũ121. Lưu Ly: một loài hoa đẹp122. Tú Ly: khả ái123. Bạch Mai: hoa mai trắng124. Ban Mai: bình minh125. Chi Mai: cành mai126. Hồng Mai: hoa mai đỏ127. Ngọc Mai: hoa mai bằng ngọc128. Nhật Mai: hoa mai ban ngày129. Thanh Mai: quả mơ xanh130. Yên Mai: hoa mai đẹp131. Thanh Mẫn: sự sáng suốt của trí tuệ132. Hoạ Mi: chim họa mi133. Hải Miên: giấc ngủ của biển134. Thụy Miên: giấc ngủ dài và sâu135. Bình Minh: buổi sáng sớm136. Tiểu My: bé nhỏ, đáng yêu137. Trà My: một loài hoa đẹp138. Duy Mỹ: chú trọng vào cái đẹp139. Thiên Mỹ: sắc đẹp của trời140. Thiện Mỹ: xinh đẹp và nhân ái141. Hằng Nga: chị Hằng142. Thiên Nga: chim thiên nga143. Tố Nga: người con gái đẹp144. Bích Ngân: dòng sông màu xanh145. Kim Ngân: vàng bạc146. Đông Nghi: dung mạo uy nghiêm147. Phương Nghi: dáng điệu đẹp, thơm tho148. Thảo Nghi: phong cách của cỏ149. Bảo Ngọc: ngọc quý150. Bích Ngọc: ngọc xanh151. Khánh Ngọc: viên ngọc đẹp152. Kim Ngọc: ngọc và vàng153. Minh Ngọc: ngọc sáng154. Thi Ngôn: lời thơ đẹp155. Hoàng Nguyên: rạng rỡ, tinh khôi156. Thảo Nguyên: đồng cỏ xanh157. Ánh Nguyệt: ánh sáng của trăng158. Dạ Nguyệt: ánh trăng159. Minh Nguyệt: trăng sáng160. Thủy Nguyệt: trăng soi đáy nước161. An Nhàn: Cuộc sống nhàn hạ162. Hồng Nhạn: tin tốt lành từ phương xa163. Phi Nhạn: cánh nhạn bay164. Mỹ Nhân: người đẹp165. Gia Nhi: bé cưng của gia đình166. Hiền Nhi: bé ngoan của gia đình167. Phượng Nhi: chim phượng nhỏ168. Thảo Nhi: người con hiếu thảo169. Tuệ Nhi: cô gái thông tuệ170. Uyên Nhi: bé xinh đẹp171. Yên Nhi: ngọn khói nhỏ172. Ý Nhi: nhỏ bé, đáng yêu173. Di Nhiên: cái tự nhiên còn để lại174. An Nhiên: thư thái, không ưu phiền175. Thu Nhiên: mùa thu thư thái176. Hạnh Nhơn: đức hạnh177. Hoàng Oanh: chim oanh vàng178. Kim Oanh: chim oanh vàng179. Lâm Oanh: chim oanh của rừng180. Song Oanh: hai con chim oanh181. Vân Phi: mây bay182. Thu Phong: gió mùa thu183. Hải Phương: hương thơm của biển184. Hoài Phương: nhớ về phương xa185. Minh Phương: thơm tho, sáng sủa186. Phương Phương: vừa xinh vừa thơm187. Thanh Phương: vừa thơm tho, vừa trong sạch188. Vân Phương: vẻ đẹp của mây189. Nhật Phương: hoa của mặt trời190. Trúc Quân: nữ hoàng của cây trúc191. Nguyệt Quế: một loài hoa192. Kim Quyên: chim quyên vàng193. Lệ Quyên: chim quyên đẹp194. Tố Quyên: Loài chim quyên trắng195. Lê Quỳnh: đóa hoa thơm196. Diễm Quỳnh: đoá hoa quỳnh197. Khánh Quỳnh: nụ quỳnh198. Đan Quỳnh: đóa quỳnh màu đỏ199. Ngọc Quỳnh: đóa quỳnh màu ngọc200. Tiểu Quỳnh: đóa quỳnh xinh xắn201. Trúc Quỳnh: tên loài hoa202. Hoàng Sa: cát vàng203. Linh San: tên một loại hoa204. Băng Tâm: tâm hồn trong sáng, tinh khiết205. Đan Tâm: tấm lòng son sắt206. Khải Tâm: tâm hồn khai sáng207. Minh Tâm: tâm hồn luôn trong sáng208. Phương Tâm: tấm lòng đức hạnh209. Thục Tâm: một trái tim dịu dàng, nhân hậu210. Tố Tâm: người có tâm hồn đẹp, thanh cao211. Tuyết Tâm: tâm hồn trong trắng212. Đan Thanh: nét vẽ đẹp213. Đoan Thanh: người con gái đoan trang, hiền thục214. Giang Thanh: dòng sông xanh215. Hà Thanh: trong như nước sông216. Thiên Thanh: trời xanh217. Anh Thảo: tên một loài hoa218. Cam Thảo: cỏ ngọt219. Diễm Thảo: loài cỏ hoang, rất đẹp220. Hồng Bạch Thảo: tên một loài cỏ221. Nguyên Thảo: cỏ dại mọc khắp cánh đồng222. Như Thảo: tấm lòng tốt, thảo hiền223. Phương Thảo: cỏ thơm224. Thanh Thảo: cỏ xanh225. Ngọc Thi: vần thơ ngọc226. Giang Thiên: dòng sông trên trời227. Hoa Thiên: bông hoa của trời228. Thanh Thiên: trời xanh229. Bảo Thoa: cây trâm quý230. Bích Thoa: cây trâm màu ngọc bích231. Huyền Thoại: như một huyền thoại232. Kim Thông: cây thông vàng233. Lệ Thu: mùa thu đẹp234. Đan Thu: sắc thu đan nhau235. Hồng Thu: mùa thu có sắc đỏ236. Quế Thu: thu thơm237. Thanh Thu: mùa thu xanh238. Đơn Thuần: đơn giản239. Đoan Trang: đoan trang, hiền dịu240. Phương Thùy: thùy mị, nết na241. Khánh Thủy: đầu nguồn242. Thanh Thủy: trong xanh như nước của hồ243. Thu Thủy: nước mùa thu244. Xuân Thủy: nước mùa xuân245. Hải Thụy: giấc ngủ bao la của biển246. Diễm Thư: cô tiểu thư xinh đẹp247. Hoàng Thư: quyển sách vàng248. Thiên Thư: sách trời249. Minh Thương: biểu hiện của tình yêu trong sáng250. Nhất Thương: bố mẹ yêu thương con nhất trên đời251. Vân Thường: áo đẹp như mây252. Cát Tiên: may mắn253. Thảo Tiên: vị tiên của loài cỏ254. Thủy Tiên: hoa thuỷ tiên255. Đài Trang: cô gái có vẻ đẹp đài cát, kiêu sa256. Hạnh Trang: người con gái đoan trang, tiết hạnh257. Huyền Trang: người con gái nghiêm trang, huyền diệu258. Phương Trang: trang nghiêm, thơm tho259. Vân Trang: dáng dấp như mây260. Yến Trang: dáng dấp như chim én261. Hoa Tranh: hoa cỏ tranh262. Đông Trà: hoa trà mùa đông263. Khuê Trung: Phòng thơm của con gái264. Bảo Trâm: cây trâm quý265. Mỹ Trâm: cây trâm đẹp267. Quỳnh Trâm: tên của một loài hoa tuyệt đẹp268. Yến Trâm: một loài chim yến rất quý giá269. Bảo Trân: vật quý270. Lan Trúc: tên loài hoa271. Tinh Tú: sáng chói272. Đông Tuyền: dòng suối lặng lẽ trong mùa đông273. Lam Tuyền: dòng suối xanh274. Kim Tuyến: sợi chỉ bằng vàng275. Cát Tường: luôn luôn may mắn276. Bạch Tuyết: tuyết trắng277. Kim Tuyết: tuyết màu vàng278. Lâm Uyên: nơi sâu thăm thẳm trong khu rừng279. Phương Uyên: điểm hẹn của tình yêu.280. Lộc Uyển: vườn nai281. Nguyệt Uyển: trăng trong vườn thượng uyển282. Bạch Vân: đám mây trắng tinh khiết trên bầu trời283. Thùy Vân: đám mây phiêu bồng284. Thu Vọng: tiếng vọng mùa thu285. Anh Vũ: tên một loài chim rất đẹp286. Bảo Vy: vi diệu quý hóa287. Đông Vy: hoa mùa đông288. Tường Vy: hoa hồng dại289. Tuyết Vy: sự kỳ diệu của băng tuyết290. Diên Vỹ: hoa diên vỹ291. Hoài Vỹ: sự vĩ đại của niềm mong nhớ292. Xuân xanh: mùa xuân trẻ293. Hoàng Xuân: xuân vàng294. Nghi Xuân: một huyện của Nghệ An295. Thanh Xuân: giữ mãi tuổi thanh xuân bằng cái tên của bé296. Thi Xuân: bài thơ tình lãng mạn mùa xuân297. Thường Xuân: tên gọi một loài cây298. Bình Yên: nơi chốn bình yên.299. Mỹ Yến: con chim yến xinh đẹp300. Ngọc Yến: loài chim quý

Ý Nghĩa Tên Gọi Địa Danh Cái Răng

Nhắc đến Cái Răng là tôi liên tưởng ngay đến câu ca dao:

“Cái Răng, Ba Láng, Vàm Xáng, Phong Điền,

Hồi nhỏ đôi khi cùng gia đình ngồi xe lôi vào Cái Răng ăn nem nướng, và khi ăn nem nướng thì cũng phải thưởng thức luôn món nem chua ở đây. Lớn lên biết đi Cái Răng vì có bạn và có học trò ở nơi này. Lúc còn ở VN điều tất yếu là mỗi năm tiết Thanh Minh là phải vào cúng mả ở nghĩa trang Triều Châu, Cái Răng.

Thời gian trước tôi có sưu tầm được một bài nói về cái tên của Cần Thơ là dịch trại ra từ tên gọi bằng tiếng Miên. Dù muốn hay không cũng phải nhìn nhận vùng đồng bằng sông nước miền Tây ngày xưa là đất của Miên, nên những địa danh có âm hưởng tiếng Miên cũng không phải là lạ mà sao nầy người VN dịch trại lại theo nghĩa thơ văn mà gọi.

Thời khẩn hoang, sinh hoạt đời sống người nông dân còn lẩn quẩn theo phương thức tự cung tự cấp, “ông Táo” lúc ấy chỉ là 3 cục đất, hoặc đá kê chụm lại, bắc nồi trách lên, đem nấu bằng củi đòn, củi chẻ. Phải một thời gian khá dài, cả trăm năm sau, khi mà cuộc sống người nông dân Nam bộ dần đi vào ổn định thì người ta mới thấy có chiếc cà ràng được làm bằng đất xuất hiện, thay thế cho ông Táo thô sơ trước đó. Tất nhiên lúc đầu kiểu dáng chưa mấy khéo, đẹp, có thể rất thô vụng và mau hư bể vì chất đất nguyên liệu có sẵn tại mỗi địa phương không chịu nổi sức nóng của lửa khi chụm. Về sau, do công năng độc đáo của nó, chiếc cà ràng trở thành một loại phương tiện nấu nướng, nó không chỉ hiện diện tại bếp ăn mỗi nhà mà còn theo chân người nông dân vào tận những vùng sâu, vùng xa trong những tháng gắn với mùa vụ. Chưa hết, nó còn là bạn đồng hành với những người nghèo chuyên sống nghề câu lưới, cũng là người bạn thân thiết của giới thương hồ quanh năm lênh đênh trên sông nước.

Nhưng từ đâu mà có chiếc cà ràng với kiểu dáng đáng yêu và trở thành vật dụng gắn bó thân thiết cuộc sống con người như vậy?

Có thuyết cho rằng chiếc cà ràng trước hết người Xiêm sáng tạo, đem bán ở chợ Nam Vang (Phnom Penh, Campuchia), các lái rỗi người Việt – nói chung là dân thương hồ – làm ăn ở Nam Vang mua dùng, thấy tiện ích nên trong những chuyến về lại quê nhà, lấy đất sét sẵn có ở địa phương, phỏng theo kiểu mẫu mà nặn đắp ra để xài. Song do đặc điểm của loại đất nguyên liệu này không chịu được lửa trong điều kiện nung đất tự do, tức không kiểm soát được nhiệt độ phù hợp nhất định, nên cà ràng làm bằng các loại đất ở đồng bằng đều mau hư, dễ bể. Riêng về đất sét tự nhiên, ngoài ưu điểm mềm dẻo, cũng có những nhược điểm nhất định nếu dùng nó để tạo hình làm gốm thô, nhất là đối với những vật thể mỏng mảnh, vì khi đem nung đốt chúng sẽ dễ bị nứt, nên bị xem là “đất xấu”.

Cho nên chiếc cà ràng chỉ được làm bằng loại đất đặc biệt ở miền núi, tốt nhất là đất lấy ở chân núi Nam Vi, miệt Xà Tón (Tri Tôn, An Giang) vì nó có tính năng kết dính rất tốt, nên xài bền, có khi vài năm cũng chưa bể, gãy. Chính vì thế nên bà con vùng Xà Tón có điều kiện sản xuất hàng loạt, sỉ cho các ghe thương hồ đem bán tại các chợ lớn, chợ nhỏ, hoặc bán lẻ tận những vùng sâu, vùng xa khắp Đồng bằng sông Cửu Long. Lộ trình thuận tiện nhất của các ghe này là xuôi theo dòng Hậu Giang, thả xuống “miệt vườn”, “miệt dưới”… mà Cái Răng được xem là “tổng đại lý” mặt hàng này. Cái Răng, cách tỉnh lỵ Cần Thơ 6 km về phía Tây Nam, trên Quốc lộ 1, từ quận Ninh Kiều (TP Cần Thơ) đi Sóc Trăng. Do thuận lợi việc giao thông thủy, bộ nên sớm trở thành nơi đô hội.

Năm 1897, toàn Cần Thơ có 10 chợ thì Cái Răng là một trong 10 chợ ấy. Vì bán đủ các mặt hàng nông lâm thủy sản nên được xem là chợ chánh, sầm uất hơn cả chợ Cần Thơ, lỵ sở huyện Phong Phú (lúc bấy giờ thuộc làng Tân An, tổng Định Bảo). Sách Nam Kỳ phong tục nhơn vật diễn ca, 1909) mô tả:

Phố lầu hai dãy xinh đà quá xinh

Từ lâu, trong dân gian còn có câu hát huê tình:

Cái Răng, Ba Láng, Vàm Xáng, Xà No

Thời Pháp, Cái Răng từng là nơi sản xuất lúa gạo nổi tiếng nhất trong khu vực. Nhờ có đường bộ rộng rãi, đường sông lưu thông dễ dàng nên hoạt động kinh thương nơi đây phát triển mạnh, vì vậy ở Cái Răng đã sớm có chành lúa, và nhà máy xay xát quy mô, đủ khả năng tiếp nhận lúa toàn cả miền Hậu Giang để chế biến chuyển về Chợ Lớn xuất khẩu. Cần Thơ sớm trở thành xứ “cả cơm lớn tiền”!

Câu hát cũ ghi lại dấu ấn tình hình lúa gạo hàng hóa nơi đây rất nhiều, nhiều đến mức không ít người địa phương đã xem đó là “chuyện thường”:

“Cái Răng, Ba Láng, Vàm Xáng, Phong Điền

Chợ Cái Răng nhộn nhịp trên bến dưới thuyền nên các ghe cà ràng ở “miệt trên” không thể không đến đây chọn bến cắm sào. Trước ít sau nhiều, nhiều mãi đến mức cà ràng trở thành mặt hàng “ngoại nhập” được người tiêu dùng ưa thích, chiếm tỉ trọng áp đảo, nên bến chợ này được bà con đặt gọi chợ “Cà Ràng” (âm từ tiếng kran hay karan), sau nói trại ra là “Cái Răng”.

Cụ Vương Hồng Sển có ghi trong sách Tự vị tiếng Việt miền Nam (Nhà xuất bản Văn hóa, 1993) ở mục từ “Cái Răng”, trang 98: “Cà ràng hình thù như con số 8 để nằm, một đầu là ba ông Táo lú đầu lên cao để đội nồi ơ siêu trách, còn một đầu kia nắn cái bụng chang bang dài dài vừa vặn với cây củi chụm, bụng này chứa được tro nhiều không rơi rớt ra ngoài, lại ấm cúng che kín gió, mau chín mau sôi”. Truy nguyên ra, trong sách Pháp, Le Cisbassac chẳng hạn, và nhiều sách khác đã có từ lâu vẫn ghi: “Krôk kran: rạch Cái Răng, nay cứ lấy điển này làm chắc, một đàng khác hỏi thăm người cố cựu bản xứ thuật rằng ngày xưa, không biết từ đời nào, nguyên người Thổ (Cơ Me) ở Xà Tón (Tri Tôn) chuyên làm nồi đất và “karan” chất đầy mui ghe lớn rồi thả theo sông cái đến đậu ghe nơi chỗ này để bán, năm này qua năm nọ, chầy ngày người mình phát âm “karan” biến ra “Cái Răng” rồi trở nên địa danh thiệt thọ của chỗ này luôn”.

Trong tự điển J.B.Bernard, ghi rõ rằng, địa danh rạch Cái Răng là: krêk karan (hay kran), là cà ràng.Chăng kran, Choeung kran: fourneau portatif Khmer: Cà ràng Miên.Choeung kran Xiêm: Cà ràng của người Xiêm đem bán chợ Nam Vang.

Thật ra chiếc cà ràng đã từng có mặt trên vùng đất này khoảng 1.500 – 2.000 năm (thế kỷ I đến thế kỷ VI). Chủ nhân của nó là cư dân thuộc nền văn hóa cổ nào đó ở Đồng bằng sông Cửu Long, bởi qua khai quật những di chỉ khảo cổ ở nhiều nơi trong vùng, thí dụ như kết quả khai quật khảo cổ học tại Gò Tháp (huyện Tháp Mười, Đồng Tháp) năm 2000 vừa qua, người ta đã bắt gặp hàng vạn hiện vật, đa phần là những mảnh gốm bể, trong đó nhiều nhất là mảnh bể cà ràng, vòi ấm (siêu), nồi, tô chén, chum vại, lu hũ… Theo các nhà khảo cổ thì cà ràng và vòi ấm (siêu) là hiện vật đặc trưng của nền văn hóa Óc Eo. Điều đó giúp chúng ta kết luận, cư dân của tầng văn hóa này là các bộ tộc thuộc vương quốc Phù Nam.

Vậy thì, chiếc cà ràng đã là vật dụng thân thiết trong sinh hoạt đời sống con người từ hàng ngàn năm trước. Và ngày nay, như chúng ta đều biết, để phù hợp với những loại chất đốt phế liệu/phế phẩm có sẵn rất nhiều tại từng địa phương, chiếc cà ràng đã dần dần biến mất.

Theo đó, Cái Răng không phải là cái răng trong miệng, mà Cái Răng là cà ràng.