Top 6 # Ý Nghĩa Tên Lang Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 5/2023 # Top Trend | Uplusgold.com

Ý Nghĩa Quốc Hiệu Văn Lang

Khoảng thế kỉ VII TCN, các vua Hùng đã dựng nên nhà nước đầu tiên trên lãnh thổ nước ta. Đó là nhà nước Văn Lang. Quốc hiệu Văn Lang có ý nghĩa như thế nào? Đó là câu hỏi mà mỗi người con đất Việt muốn tìm hiểu khi nhìn lại cội nguồn dân tộc.

Hiện tại, ít nhất có ba cách giải thích khác nhau về ý nghĩa của quốc hiệu Văn Lang:Cách thứ nhất cho rằng: Vì tổ tiên ta có tục xăm mình nên khi lập quốc mới nhân đó mà đặt quốc hiệu là Văn Lang. Cơ sở thực tiễn của cách giải thích này nằm ngay trong tính phổ biến của tục xăm mình từng tồn tại trước và cả sau thời Hùng Vương hàng ngàn năm. Sách Đới Kí của Trung Quốc gọi nước ta thời Hùng Vương là “Điêu Đề” cũng không ngoài ý nghĩa này (Điêu nghĩa là chạm, xăm; đề là cái trán. Điêu Đề là xăm hình vào trán. Thực ra lúc bấy giờ, dân ta không chỉ xăm hình vào trán). Vì tổ tiên ta có tục xăm mình nên khi lập quốc mới nhân đó mà đặt quốc hiệu là Văn Lang. Cơ sở thực tiễn của cách giải thích này nằm ngay trong tính phổ biến của tục xăm mình từng tồn tại trước và cả sau thời Hùng Vương hàng ngàn năm. Sách của Trung Quốc gọi nước ta thời Hùng Vương là cũng không ngoài ý nghĩa này ( nghĩa là chạm, xăm; là cái trán. Điêu Đề là xăm hình vào trán. Thực ra lúc bấy giờ, dân ta không chỉ xăm hình vào trán).

Cách thứ hai cho rằng: Vì tổ tiên ta có tục nhuộm răng và ăn trầu nên mới có tên nước là Văn lang. Những người chủ trương theo cách này giải thích: hai chữ “tân lang” (nghĩa là cây cau) nói trại ra thành Văn Lang. Cơ sở thực tiễn của cách giải thích thứ hai này chính là tính phổ biến và sự trường tồn của tục nhuộm răng và ăn trầu. Tuy nhiên, “tân lang” là từ gốc Hán mà từ gốc Hán chỉ mới xuất hiện ở nước ta bắt đầu từ thời Bắc thuộc, tức là sau sự khai sinh của Văn Lang rất nhiều thế kỉ. Vì vậy, cách giải thích này xem ra khó có thể thuyết phục được nhiều người.

Cách thứ ba cho rằng: Văn Lang có nghĩa là cộng đồng người lập nghiệp bên lưu vực những con sông. Chỗ dựa chủ yếu của những người chủ trương giải thích theo cách này là kết quả nghiên cứu của ngành Ngữ âm học lịch sử. Theo đó thì: Văn Lang có nghĩa là cộng đồng người lập nghiệp bên lưu vực những con sông. Chỗ dựa chủ yếu của những người chủ trương giải thích theo cách này là kết quả nghiên cứu của ngành. Theo đó thì: 1. Văn là người, nhóm người, tộc người, cộng đồng người,… 2. Lang là sông, đồng nghĩa với giang, với xuyên (trong âm Hán – Việt), với khoảng (trong tiếng Lào) và với kông (trong tiếng Khmer). Ghép lại, Văn Lang có nghĩa là cộng đồng người lập nghiệp bên lưu vực những con sông. Lập luận của những người chủ trương giải thích theo cách thứ ba được củng cố thêm bởi kết quả của hàng loạt những cuộc khai quật khảo cổ dọc theo lưu vực sông Hồng và sông Mã. Bởi lẽ này, cách giải thích thứ ba được nhiều người tán thành nhất.Theo Đại cương lịch sử văn hóa Việt Nam – Tập 1 Cách lập luận thứ 3 cũng không ổn lắmCó ai còn cách giải thích khách hay hơn không?Còn đây là bài viết của tôi – có bổ sung ý kiến của Thế Trung. Theo cái nhìn của tôi thì. a/ Danh từ ” Lang ” là một từ Việt tối cổ, có nhiều ý nghĩa: 1 – Người đàn ông, con trai / ” Con gái (Âm) gọi là ” Mỵ “, con trai (Dương) gọi là ” Lang”. Danh từ ” Ma mỵ” thường dùng trong ngôn ngữ Việt miêu tả một hiện trạng cực Âm. 2 – Lang/ lan (lan tỏa). Khoai lang là một loại thực vật có sự phát triển lan tỏa. Đồng âm với Lang/ lan Điều này phù hợp với ” a /1 ” : Âm co, Dương duỗi (Lan tỏa) 3 – Quan Lang/ Người đứng đầu tối cao của một địa phương. 4 – Lang/ Ông thày chữa bệnh Đông y. Các phim Tàu bây wờ dịch là ” Đại phu ” . Chính là người đàn ông lớn (Bổ sung của Thế Trung). b/ Danh từ ” Văn ” là văn hóa. Quốc hiệu Văn Lang chính là sự xác định những giá trị văn hóa tỏa sáng và phổ biến. Đây chính là danh xưng văn hiến của cội nguồn văn minh Việt tộc, đến nay trải gần 5000 năm lịch sử. ==================================== PS: Cách giải thích này không phủ hợp với tư duy cho rằng ” Ông cha ta ở trần đóng khố “. Tất nhiên họ sẽ không thừa nhận luận điểm của tôi.Và đó là chuyện của họ.

Quốc Hiệu Văn Lang Có Nghĩa Là Gì ?

Văn Lang là tên gọi nước ta thời Hùng Vương, nó không chỉ bắt nguồn trong truyền thuyết dựng nước của dân tộc ta mà còn thấy trong các thần phả, thần tích, sử sách ghi chép về thời Hùng Vương. Vì vậy có thể khẳng định quốc hiệu Văn Lang là có thực. Vậy Văn Lang có ý nghĩa là gì ?

– Theo ngôn ngữ học, tên Văn Lang không đứng một mình mà nằm trong một hệ thống tộc danh có yếu tố chung là “lang”. Thường các tộc danh trên thế giới, nhất là các tộc danh cổ đều xuất phát từ danh từ chung có nghĩa là “người”. Trong tiếng Hán Việt, từ “lang” nghĩa là “đàn ông”, nó đồng âm với một số ngôn ngữ của các dân tộc anh em như từ “arăng” trong tiếng Ê-đê, “urang” trong tiếng Chăm, “đranglô” trong tiếng Bana…, tất cả đều có nghĩa là “người”, “con người” hoặc “đàn ông”.

Tộc danh với thành tố “lang” được trải dài từ phía nam sông Dương Tử (Trung Quốc) đến Bắc Trung Bộ Việt Nam, tương ứng với địa bàn sinh sống của cộng đồng người Bách Việt. Vậy tộc danh “lang”, “Văn Lang” là một trong những tộc danh cổ nhất của dân tộc ta và thực tế đã trở thành quốc hiệu nước ta thời Hùng Vương. Văn Lang là một từ kép trong ngôn ngữ Hán Việt dùng để phiên âm từ Việt cổ chỉ “con người”, “người”, “đàn ông” và cũng là phiên âm tên nước.

– Theo văn tự học thì từ “lang” nghĩa là “người đàn ông”; còn “văn” là chữ xuất phát chính từ tục xăm mình của người Việt. Về ngữ âm tiếng Hán thì “văn” được biến âm từ “xăm”. Ký tự chữ “văn” nguyên thủy là hình vẽ người xăm hình rồng ở ngực.

Trong cuốn Tìm về cội nguồn chữ Hán của hai nhà nghiên cứu Lý Nhạc Nghị (Trung Quốc) và Jim Water (Mỹ) đã đưa ra quá trình biến đổi của chữ “văn” qua các loại chữ Hán cổ khác nhau và giải thích rằng “văn” nghĩa gốc là xăm mình. Hình chữ trong cổ văn giống như một người trước ngực và sau lưng xăm những hoa văn, đồng thời dẫn ra câu nói của Trang Tử: ” Việt nhân đoạn phát văn thân” nghĩa là “người Việt cắt tóc, xăm mình”.

Như vậy Văn Lang vốn là tộc danh và là đặc điểm văn hóa của người Việt đã trở thành quốc hiệu với nghĩa là: “Con người”, “Người”, “Đàn ông” hoặc ” Người xăm mình”.

Hùng Phong (Vietinfo.eu)

Đặt Tên Cho Con Trai Và Con Gái Theo Vần L (Tên: Lang) Hay Nhất, Ý Nghĩa Nhất

Danh sách tổng hợp đầy đủ nhất về ý nghĩa tên cho bé trai và bé gái hay nhất theo vần L (tên: LANG)

Trọng Lang: Trọng là nặng. Trọng Lang là người con trai trưởng thành vững vàng, phong thái mạnh mẽ

Võ Lang: Võ Lang là người con trai mạnh mẽ giỏi võ, cán đáng được việc lớn. Cũng hàm nghĩa cha mẹ mong con sẽ như Võ Tòng mạnh mẽ

Nước Văn Lang: Lịch Sử, Cấu Trúc Và Đời Sống Văn Hóa

Nước Văn Lang ra đời năm nào? Theo lịch sử ghi chép, vào khoảng thế kỉ VIII-VII TCN, ở vùng đồng bằng ven các sông lớn thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, đã dần hình thành những bộ lạc lớn, gần gũi nhau về tiếng nói và phương thức hoạt động kinh tế.

Công việc sản xuất phát triển, trong các chiềng, chạ, một số người giàu lên, được bầu làm người đứng đầu để trông coi mọi việc, một số người nghèo khổ, phải rơi vào cảnh nô tì.

Lúc này, xung đột xảy ra không chỉ giữa người Lạc Việt và các tộc khác mà còn giữa các bộ lạc Lạc Việt với nhau. Lúc bấy giờ, ở vùng Gia Ninh (Phú Thọ), có vị thủ lĩnh dùng tài năng khuất phục được các bộ lạc và tự xưng là Hùng Vương, đóng đô ở Bạch Hạc (Phú Thọ), đặt tên nước là văn Lang.

Hùng Vương đầu tiên của nước Văn Lang là Chi Cán có hiệu vua Kinh Dương Vương húy là Lộc Tục với số năm giữ vương quyền là 86 (từ 2879-2794 TCN). Chi thứ hai là Chi Khan hiệu vua là Lạc Long Quân (2793-2525) húy Sùng Lãm lấy con gái vua Đế Lai tên là Âu Cơ.

Các vua Hùng thay nhau làm chủ đất nước đầu tiên của dân Việt (Lạc Việt), tới đời thứ 18 là vua cuối cùng thuộc Chi Quý hiệu Hùng Duệ Vương húy Huệ Lang (408-258 TCN).

Cấu trúc và đặc điểm của nhà nước Văn Lang

Ban đầu, nước Văn Lang thành lập còn rất sơ khai, bộ máy tổ chức còn khá đơn giản, đứng đầu nhà nước là Hùng Vương, ngôi Hùng Vương theo hình thức cha truyền con nối. Về bản chất, Hùng Vương chỉ là thủ lĩnh cao nhất trong cộng đồng các bộ lạc được các tù trưởng bộ lạc tôn phục và nghe theo.

Cho nên, chúng ta có thể hiểu là vua Hùng là từ chỉ chức danh của người tù trưởng bộ lạc Văn Lang, bộ lạc lớn mạnh nhất trong tất cả các bộ lạc định cư vùng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ nước ta bấy giờ và cũng là bộ lạc giữ vai trò trung tâm liên kết, tập hợp các bộ lạc khác.

Các bộ lạc liên minh lại đã dẫn đến sự ra đời quốc gia, nhà nước Văn Lang. Hùng Vương trở thành thủ lĩnh của cả liên minh bộ lạc, sau đứng đầu một tổ chức nhà nước sơ khai.

Dưới bộ là các công xã nông thôn (gọi là kẻ, chạ, chiềng) do già làng cai quản, bên cạnh già làng có thể có một số người giúp việc, tham gia quản lí công việc chung của xã hội.

Có rất nhiều người thắc mắc nhà nước Văn Lang tại sao được thành lập, nhà nước Văn Lang được tổ chức như thế nào? Rõ ràng, nước Văn Lang chỉ là một hình thái nhà nước sơ khai, quan hệ giữa nhà nước với các bộ lạc còn chưa chặt chẽ, điều kiện phân hóa giai cấp chưa thực sự sâu sắc…

Tuy nhiên, do yêu cầu bức thiết và thường xuyên của công cuộc trị thủy, thủy lợi và chống ngoại xâm đã thúc đẩy cho nhà nước Văn Lang ra đời sớm.

Đời sống của cư dân nước Văn Lang

Bởi ra đời từ khá sớm, cho nên cuộc sống về mặt vật chất của người dân nước Văn Lang vẫn còn khá đơn sơ.

Chủ yếu là kiểu nhà sàn. Cung điện các của vua cũng làm theo lối gác sàn.

Ngày thường, người nữ mặc váy ngắn và yếm che ngực, nam đóng khố cởi trần. Ngày hội nữ mặc áo và váy dài, nam mặc áo và quần dài, đầu chít khăn cài lông chìm, tay đeo vòng, cổ đeo hạt chuỗi, tai đeo hoa.

Tín ngưỡng trời đất, núi sông, thần lúa, tổ tiên, linh hồn người qua đời và các vật thiêng khác. Người dân thích trang trí nhà cửa đồ dùng, thích đồ trang sức, rất yêu văn nghệ ca hát nhảy múa. Nhạc cụ có sáo, nhị, kèn, trống, chiêng, cồng, mõ, đàn bầu. Ca dao tục ngữ và chuyện kể đã phát triển.

Lực lượng quân sự có quân thường trực và dân binh; vũ khí có gậy, tay thước, giáo, lao, nồ, rìu chiến, dao găm. Hành quân đi bộ hoặc đi thuyền, các vị tướng cưỡi ngựa hoặc voi.

Phương châm ngoại giao của các Vua Hùng là mềm dẻo, thân thiện và bảo vệ chủ quyền.

Dù còn ở hình thức bộ máy nhà nước sơ khai và có phần sớm với sự phân hoá xã hội chưa sâu sắc, nhưng nước Văn Lang đã đánh dấu một bước phát triển có ý nghĩa thời đại trong lịch sử Việt Nam – mở đầu thời đại dựng nước và giữ nước của dân tộc.

Tác giả: Việt Phương