Top 9 # Ý Nghĩa Tên Linh Giang Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Uplusgold.com

Về Tên Sông Linh Giang

(QBĐT) – Các bài viết của tác giả  Tôn Thất Thọ đăng ở Tạp chí Xưa và Nay số 341 tháng 10 năm 2009  và của tác giả Nguyễn Quốc Toàn đăng ở  Tạp chí Nhật Lệ đều để cùng trả lời một câu hỏi chung: Linh Giang là sông nào? Sau khi trưng các chứng cứ từ các thư tịch cổ rất công phu, chính xác và thực hiện các thao tác khoa học nghiêm túc, cần thiết, hai tác giả đi đến các kết luận của riêng mình, đại thể như sau:

Tôn Thất Thọ: Linh Giang là tên gọi chỉ con sông Hương ở Thừa Thiên-Huế chứ không phải là sông Gianh ở Quảng Bình như các sử thần nhà Nguyễn đã chép.

Nguyễn Quốc Toàn: Địa danh trùng tên là chuyện thường gặp. Sông Gianh (Quảng Bình) cũng có tên là Linh Giang, thậm chí có lúc được gọi là Đại Linh Giang.

Sông Hương ngày vua Khải Định băng hà: 6-11-1925. (Chụp lại từ ảnh tư liệu).

Dựa vào các cứ liệu của hai bài viết nói trên và thực tế, thì Sông Gianh (ở tỉnh Quảng Bình) và sông Hương (ở tỉnh Thừa Thiên-Huế) có các đặc điểm giống và khác nhau sau đây:

-  Giống nhau:

+ Là hai hiện tượng địa lý, dạng vật chất, hội đủ các tiêu chí để cùng nằm trong một khái niệm địa lý / mục từ từ điển: SÔNG (đọc theo âm Hán-Việt là GIANG)  + Cùng đã từng và đang nuôi sống / đe dọa hai cộng đồng người chính: Chăm và Việt trong quá trình tồn tại của mình (lịch đại). + Có thời điểm được các cổ thư chép cùng tên là LINH GIANG.

– Khác nhau:

+ Có quy mô khác nhau (tác giả Nguyễn Quốc Toàn đã chứng minh trong bài viết của mình về độ dài, lưu vực, lưu tốc nước…) + Tọa lạc ở hai vùng địa lý / hành chính / văn hóa khác nhau: kinh kỳ (sông Hương) / biên viễn (sông Gianh). + Có hai tên gọi đương đại khác biệt nhau: HƯƠNG / GIANH

Từ các đặc điểm trên, tôi xin xin có vài thiển ý như sau:

1. Cả hai dòng sông Hương và sông Gianh được những người san định cổ thư ghi lại đã từng có thời cùng mang tên LINH GIANG, mà tác giả Nguyễn Thế Thọ cho là người xưa ghi chép sai từ sông này (Hương) sang sông kia (Gianh), vì trong diễn trình tồn tại của chúng, chỉ có sông Hương mới từng mang tên Linh Giang mà thôi! Nhưng theo tôi, đó lại là sự ghi chép chân thật, chuẩn xác tại thời điểm lịch sử ấy của tiền nhân.

Tên gọi này chắc chắn không do những người san định cổ thư tự võ đoán đặt ra, mà được kế thừa ít nhất từ hai nguồn thông tin / tư liệu: di cảo của tiền nhân và sự cung cấp (thông tin) của cộng đồng dân cư sinh sống hai bên bờ sông Hương và sông Gianh. Chỉ có điều, khái niệm LINH GIANG được ghi lại ở đây không phải là tên sông / địa danh, mà đó là ý niệm của các cộng đồng dân cư hai khu vực này về các con sông hiền hòa (nuôi dưỡng) / hung hãn (hủy diệt) của mình. Những người san định cổ thư không biết / không có ý định phụ chú điều này khi ghi lại nó, nên lâu dần, ý niệm linh giang được địa danh hóa, do đó, người đời sau đồng nhất / nhầm lẫn ý niệm linh giang thành tên sông / địa danh LINH GIANG, và đương nhiên tranh biện đã xảy ra.

2.Trong suốt quá trình tồn tại, hai dòng sông Hương và sông Gianh đã từng có những tên gọi khác nhau mà các cổ thư đã liệt kê, tuy nhiên, theo tôi, đó chưa phải là những liệt kê đầy đủ (và không bao giờ đủ). Bằng chứng: sông Hương và sông Gianh đã từng gắn bó với cộng đồng người Chăm hùng mạnh.

Những người Chăm có nền văn minh sớm phát triển rực rỡ, có kỹ năng sông nước vượt trội, đã từng sở hữu độc lập hai dòng sông hùng vĩ này trong một thời gian dài, không thể không định danh cho nó để tiện sinh hoạt, thậm chí để tôn thờ. Thế mà, trong các cổ thư do hai tác giả Nguyễn Thế Thọ và Nguyễn Quốc Toàn dẫn ra không thấy có một tên Chăm nào dùng để chỉ hai con sông này; đó chỉ có thể là sự chưa tìm thấy của tiền nhân mà thôi. Với hiện thực lịch sử – văn hoá này, theo tôi, hai dòng sông Gianh và sông Hương trong quá trình được con người khai thác hẳn đã từng được định danh bởi các lớp tên có nguồn gốc sau đây: Chăm – Nôm (Việt cổ) – Hán Việt (còn gọi là tên Chữ), tuy nhiên, đến nay nó đã không được bảo lưu đầy đủ.

3. Như vậy, nếu ta giữ nguyên các tên gọi của hai dòng sông được nhắc nhiều trong bàn luận: LINH GIANG, SÔNG HƯƠNG, SÔNG GIANH, còn những tên gọi khác trong lịch sử đã biết và chưa biết của hai dòng sông này được mã hóa bởi các ký tự chữ cái tiếng Việt (viết hoa) khác nhau tương ứng, chúng ta sẽ có mô hình hai chuỗi tên gọi của các dòng sông này như sau:  * X – Y – LINH GIANG – Z … – SÔNG HƯƠNG.  * M – N – O – LINH GIANG… – SÔNG GIANH.

Trong hai chuỗi tên gọi khác biệt trên, dễ dàng nhận  thấy duy nhất chỉ có một vị trí trùng lặp mà thôi:LINH GIANG. Những tên gọi còn lại hoàn toàn khác biệt nhau, không cần chứng minh quyền sở hữu. Vậy thì, với phẩm chất ngôn ngữ / văn hoá nào mà duy nhất LINH GIANG lại được hai cộng đồng người ở hai vùng địa lý/ hành chính/ văn hóa (kinh kỳ / biên viễn ) cùng sử dụng trùng cho dòng sông trên lãnh thổ của mình?

4. LINH GIANG, về mặt ngôn ngữ là từ ghép Hán – Việt (tên chữ), trong đó có thành tố GIANG (sông) là của chung mọi dòng sông, không thể và không cần phân định. Còn lại thành tố LINH có thể là sở hữu riêng, hoặc đầu tiên với tư cách là tên gọi của một con sông cụ thể nào đó, nếu chứng minh được.

Tra cứu trong nguyên tác các thư tịch cổ do hai tác giả Tôn Thất Thọ và Nguyễn Quốc Toàn cung cấp, thấy các bậc tiền nhân sử dụng chữ LINH (?) bộ “vũ”, có nghĩa  thần linh, linh khí, linh ứng để ghi cho LINH GIANG (..).

Theo đó, nếu cần phải diễn nôm (dịch) thì LINH GIANG nghĩa là DÒNG SÔNG LINH THIÊNG. Hai dòng sông khác biệt nhau (HƯƠNG và GIANH) được hai cộng đồng cư dân ở hai vùng địa lý cách xa nhau cùng tôn phong là LINH THIÊNG thì rõ ràng đó là Ý NIỆM tôn kính / sợ hãi của họ đối với dòng sông hiền hoà / hung dữ xứ mình, chứ không phải là KÝ HIỆU (ngôn ngữ) để dùng làm tên gọi thông thường. Nhưng Ý NIỆM ở hai vùng xa cách về hai con sông khác biệt nhau do đâu mà lại có cùng mẫu số chung LINH GIANG? Đơn giản, do các cộng đồng người này đều cùng là người Việt, và cùng một văn hoá tín ngưỡng. Bằng chứng:

– Người Việt xưa có tục thờ nhiên thần (các vị thần có nguồn gốc tự nhiên). Các hiện tượng tự nhiên  nào cộng đồng không giải thích được, không chế ngự được, hoặc quá hàm ơn…, đều được phong thần và tôn thờ, bởi vậy nên mới có thần núi, thần sông, thần cây đa, ma cây gạo…, những thế lực tự nhiên siêu nhiên vừa gây ra sự sợ hãi, vừa gieo lên niềm hy vọng cho con người vốn yếu ớt về thể chất (so với tự nhiên), thấp kém về hiểu biết quy luật (về tự nhiên) thời bấy giờ.

Thượng nguồn sông Gianh. Ảnh: Trần Hùng

Sông Hương và sông Gianh là những dòng sông hai mặt hùng vỹ nhất ở khu vực, nó nuôi sống cộng đồng, nhưng đồng thời cũng có khả năng huỷ diệt cộng đồng khi trở chứng. Cộng đồng cư dân ở lưu vực hai dòng sông đã kính trọng, sợ hãi hai dòng sông này đến mức thốt lên thành lời: DÒNG SÔNG LINH THIÊNG (LINH GIANG). Quyền kính trọng và sợ hãi trước tự nhiên là quyền chung của CON NGƯỜI chứ không phải là đặc hữu của riêng một nhóm cộng đồng nào, miền địa lý nào…

– Người xưa khi thấy vật gì được khí tinh anh hun đúc lại hơn cả các loài vật cùng loài thì gọi là linh (Từ điển Hán-Việt Thiều Chửu). Chẳng hạn, con người là giống linh hơn muôn loài, do vậy khi chết gọi là linh: linh cữu = thi thể, linh sàng = giường người chết nằm, thiết linh = bài vị thờ người chết… Ở cấp độ thấp hơn, động vật cũng có nhóm linh hơn những động vật còn lại: Tứ linh (kỳ lân, phượng hoàng, rùa, rồng).

Theo đó, sông Hương và sông Gianh rõ ràng là hùng vĩ nhất, được các cộng đồng cư dân ở đây cho là được khí tinh anh hun đúc lại hơn cả các con sông khác trong khu vực mà họ được biết, nên đã tự nguyện tôn vinh là LINH GIANG với mơ ước sẽ được các đấng nhiên thần này nuôi sống và che chở. 

Rõ ràng LINH GIANG là một ý niệm tôn xưng tất yếu của một cộng đồng đối với dòng sông của mình, chứ không phải là một danh xưng (tên gọi) thông thường. Đó là văn hoá tín ngưỡng nhiên thần có mẫu số chung, rất phổ quát, ở đâu để đó, không thể và không cần thiết phải tìm chủ sở hữu duy nhất.

                                                                                    Trần Hùng

Tên Trần Linh Giang Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?

Gợi ý một số tên gần giống đẹp nhất:

Luận giải tên Trần Linh Giang tốt hay xấu ?

Thiên Cách là đại diện cho cha mẹ, bề trên, sự nghiệp, danh dự. Nếu không tính sự phối hợp với các cách khác thì còn ám chỉ khí chất của người đó. Ngoài ra, Thiên cách còn đại diện cho vận thời niên thiếu.

Thiên cách tên của bạn là Trần có tổng số nét là 7 thuộc hành Dương Kim. Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ CÁT (Quẻ Cương ngoan tuẫn mẫn): Có thế đại hùng lực, dũng cảm tiến lên giàng thành công. Nhưng quá cương quá nóng vội sẽ ủ thành nội ngoại bất hòa. Con gái phải ôn hòa dưỡng đức mới lành

Địa cách còn gọi là “Tiền Vận” (trước 30 tuổi) đại diện cho bề dưới, vợ con, và thuộc hạ, người nhỏ hơn mình, nền móng của người mang tên đó. Về mặt thời gian trong cuộc đời, Địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung (xấu tốt trước 30 tuổi) của tiền vận.

Địa cách tên bạn là Linh Giang có tổng số nét là 11 thuộc hành Dương Mộc. Địa cách theo tên sẽ thuộc quẻ ĐẠI CÁT (Quẻ Vạn tượng canh tân): Dị quân đột khởi, âm dương điều hòa, tái hưng gia tộc, phồn vinh phú quý, tử tôn đẹp đẽ. Là điềm tốt toàn lực tiến công, phát triển thành công.

Nhân cách: Còn gọi là “Chủ Vận” là trung tâm của họ và tên, vận mệnh của cả đời người do Nhân Cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Giống như mệnh chủ trong mệnh lý, Nhân cách còn là hạt nhân biểu thị cát hung trong tên họ. Nếu đứng đơn độc, Nhân cách còn ám chỉ tính cách của người đó. Trong Tính Danh học, Nhân cách đóng vai trò là chủ vận.

Nhân cách tên bạn là Trần Linh có số nét là 11 thuộc hành Dương Mộc. Nhân cách thuộc vào quẻ ĐẠI CÁT (Quẻ Vạn tượng canh tân): Dị quân đột khởi, âm dương điều hòa, tái hưng gia tộc, phồn vinh phú quý, tử tôn đẹp đẽ. Là điềm tốt toàn lực tiến công, phát triển thành công.

Ngoại cách chỉ thế giới bên ngoài, bạn bè, người ngoài xã hội, những người bằng vai phải lứa, quan hệ xã giao. Vì mức độ quan trọng của quan hệ giao tiếp ngoài xã hội nên Ngoại cách được coi là “Phó vận” nó có thể xem phúc đức dày hay mỏng.

Ngoại cách tên của bạn là họ Giang có tổng số nét hán tự là 7 thuộc hành Dương Kim. Ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ CÁT (Quẻ Cương ngoan tuẫn mẫn): Có thế đại hùng lực, dũng cảm tiến lên giàng thành công. Nhưng quá cương quá nóng vội sẽ ủ thành nội ngoại bất hòa. Con gái phải ôn hòa dưỡng đức mới lành.

Tổng cách (tên đầy đủ)

Tổng cách thu nạp ý nghĩa của Thiên cách, Nhân cách, Địa cách nên đại diện tổng hợp chung cả cuộc đời của người đó đồng thời qua đó cũng có thể hiểu được hậu vận tốt xấu của bạn từ trung niên trở về sau.

Tên đầy đủ (tổng cách) gia chủ là Trần Linh Giang có tổng số nét là 17 thuộc hành Âm Mộc. Tổng cách tên đầy đủ làquẻ CÁT (Quẻ Cương kiện bất khuất): Quyền uy cương cường, ý chí kiên định, khuyết thiếu hàm dưỡng, thiếu lòng bao dung, trong cương có nhu, hóa nguy thành an. Nữ giới dùng số này có chí khí anh hào.

Mối quan hệ giữa các cách

Số lý của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Dương Mộc” Quẻ này là quẻ Người này tính tình an tịnh, giàu lý trí , ôn hậu, hoà nhã. Có tinh thần kiên cường bất khuất. Bề ngoài chậm chạp mà bên trong ẩn chứa năng lực hoạt động rất lớn.Sự thành công trong cuộc đời thuộc mô hình tiệm tiến, nhưng vững chắc, lâu bền.

Sự phối hợp tam tài (ngũ hành số) Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Dương Kim – Dương Mộc – Dương Mộc” Quẻ này là quẻ : Kim Mộc Mộc.

Đánh giá tên Trần Linh Giang bạn đặt

Bạn vừa xem xong kết quả đánh giá tên Trần Linh Giang. Từ đó bạn biết được tên này tốt hay xấu, có nên đặt hay không. Nếu tên không được đẹp, không mang lại may mắn cho con thì có thể đặt một cái tên khác. Để xem tên khác vui lòng nhập họ, tên ở phần đầu bài viết.

Tên Nguyễn Linh Giang Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?

Gợi ý một số tên gần giống đẹp nhất:

Luận giải tên Nguyễn Linh Giang tốt hay xấu ?

Thiên Cách là đại diện cho cha mẹ, bề trên, sự nghiệp, danh dự. Nếu không tính sự phối hợp với các cách khác thì còn ám chỉ khí chất của người đó. Ngoài ra, Thiên cách còn đại diện cho vận thời niên thiếu.

Thiên cách tên của bạn là Nguyễn có tổng số nét là 7 thuộc hành Dương Kim. Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ CÁT (Quẻ Cương ngoan tuẫn mẫn): Có thế đại hùng lực, dũng cảm tiến lên giàng thành công. Nhưng quá cương quá nóng vội sẽ ủ thành nội ngoại bất hòa. Con gái phải ôn hòa dưỡng đức mới lành

Địa cách còn gọi là “Tiền Vận” (trước 30 tuổi) đại diện cho bề dưới, vợ con, và thuộc hạ, người nhỏ hơn mình, nền móng của người mang tên đó. Về mặt thời gian trong cuộc đời, Địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung (xấu tốt trước 30 tuổi) của tiền vận.

Địa cách tên bạn là Linh Giang có tổng số nét là 11 thuộc hành Dương Mộc. Địa cách theo tên sẽ thuộc quẻ ĐẠI CÁT (Quẻ Vạn tượng canh tân): Dị quân đột khởi, âm dương điều hòa, tái hưng gia tộc, phồn vinh phú quý, tử tôn đẹp đẽ. Là điềm tốt toàn lực tiến công, phát triển thành công.

Nhân cách: Còn gọi là “Chủ Vận” là trung tâm của họ và tên, vận mệnh của cả đời người do Nhân Cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Giống như mệnh chủ trong mệnh lý, Nhân cách còn là hạt nhân biểu thị cát hung trong tên họ. Nếu đứng đơn độc, Nhân cách còn ám chỉ tính cách của người đó. Trong Tính Danh học, Nhân cách đóng vai trò là chủ vận.

Nhân cách tên bạn là Nguyễn Linh có số nét là 11 thuộc hành Dương Mộc. Nhân cách thuộc vào quẻ ĐẠI CÁT (Quẻ Vạn tượng canh tân): Dị quân đột khởi, âm dương điều hòa, tái hưng gia tộc, phồn vinh phú quý, tử tôn đẹp đẽ. Là điềm tốt toàn lực tiến công, phát triển thành công.

Ngoại cách chỉ thế giới bên ngoài, bạn bè, người ngoài xã hội, những người bằng vai phải lứa, quan hệ xã giao. Vì mức độ quan trọng của quan hệ giao tiếp ngoài xã hội nên Ngoại cách được coi là “Phó vận” nó có thể xem phúc đức dày hay mỏng.

Ngoại cách tên của bạn là họ Giang có tổng số nét hán tự là 7 thuộc hành Dương Kim. Ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ CÁT (Quẻ Cương ngoan tuẫn mẫn): Có thế đại hùng lực, dũng cảm tiến lên giàng thành công. Nhưng quá cương quá nóng vội sẽ ủ thành nội ngoại bất hòa. Con gái phải ôn hòa dưỡng đức mới lành.

Tổng cách (tên đầy đủ)

Tổng cách thu nạp ý nghĩa của Thiên cách, Nhân cách, Địa cách nên đại diện tổng hợp chung cả cuộc đời của người đó đồng thời qua đó cũng có thể hiểu được hậu vận tốt xấu của bạn từ trung niên trở về sau.

Tên đầy đủ (tổng cách) gia chủ là Nguyễn Linh Giang có tổng số nét là 17 thuộc hành Âm Mộc. Tổng cách tên đầy đủ làquẻ CÁT (Quẻ Cương kiện bất khuất): Quyền uy cương cường, ý chí kiên định, khuyết thiếu hàm dưỡng, thiếu lòng bao dung, trong cương có nhu, hóa nguy thành an. Nữ giới dùng số này có chí khí anh hào.

Mối quan hệ giữa các cách

Số lý của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Dương Mộc” Quẻ này là quẻ Người này tính tình an tịnh, giàu lý trí , ôn hậu, hoà nhã. Có tinh thần kiên cường bất khuất. Bề ngoài chậm chạp mà bên trong ẩn chứa năng lực hoạt động rất lớn.Sự thành công trong cuộc đời thuộc mô hình tiệm tiến, nhưng vững chắc, lâu bền.

Sự phối hợp tam tài (ngũ hành số) Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Dương Kim – Dương Mộc – Dương Mộc” Quẻ này là quẻ : Kim Mộc Mộc.

Đánh giá tên Nguyễn Linh Giang bạn đặt

Bạn vừa xem xong kết quả đánh giá tên Nguyễn Linh Giang. Từ đó bạn biết được tên này tốt hay xấu, có nên đặt hay không. Nếu tên không được đẹp, không mang lại may mắn cho con thì có thể đặt một cái tên khác. Để xem tên khác vui lòng nhập họ, tên ở phần đầu bài viết.

Ý Nghĩa Tên Giang, Gợi Ý Những Tên Đệm Hay Ghép Với Tên Giang

Ý nghĩa tên Giang là gì ? Đặt tên cho con là Giang cha mẹ muốn gửi gắm tâm nguyện gì vào đó, đặt tên con là Giang cha mẹ có thể ghép với những tên đệm hay ý nghĩa nào, cùng ibongda tìm hiểu chi tiết. Ý nghĩa tên Vy là gì ? Mỗi […]

Ý nghĩa tên Giang là gì ? Đặt tên cho con là Giang cha mẹ muốn gửi gắm tâm nguyện gì vào đó, đặt tên con là Giang cha mẹ có thể ghép với những tên đệm hay ý nghĩa nào, cùng ibongda tìm hiểu chi tiết.

Mỗi một tên gọi đều mang những ý nghĩa khác nhau, tên của đặt cho con là hành trang đầu đời cha mẹ dành tặng cho con, kèm theo ước nguyện con sẽ khôn lớn, trưởng thành, luôn thành công và hạnh phúc trong cuộc sống.

Giang mang ý nghĩa là dòng sông : Một dòng chảy thanh mát, êm dịu và hiền hòa, mang ý nghĩa chỉ sự thường xuyên và ổn định, đây là sự tổng hợp tập trung về một hướng nhất định.

Giang còn mang ý nghĩa là Chiếc Cầu : Đây là sự bắc qua, ngang qua, đây là phương tiện để kết nối giữa hai hay nhiều điểm khác nhau để giúp cho việc di chuyển được dễ dàng hơn. Nó mang ý nghĩa của sự kết nối, tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp.

Giang còn mang ý nghĩa là Mang vác, thể hiện trách nhiệm đối với một việc làm, với một hành động cụ thể nào đó, ý để chỉ những con người có trách nhiệm to lớn.

Gợi ý một số tên Giang hay đặt cho con trai và con gái

Một số tên Giang dành cho con gái

Ý nghĩa tên Cẩm Giang: Cẩm mang ý nghĩa là từ khen ngợi, chẳng hạn như là tấm lòng khôn khéo được gọi là Cẩm tâm. Còn từ “Giang” chính là dòng sông, ngụ ý chỉ về điều cao cả, lớn lao. Ngoài ra, đối với nhiều người đã được gắn bó với hình ảnh con sông quê êm đềm thì thường đặt tên con là Giang. “Cẩm Giang” để chỉ người con gái giỏi giang, khôn khéo, luôn nhận được sự yêu mến, giúp đỡ của mọi người. Đặc biệt, đặt tên này cho con, bố mẹ mong muốn con có cuộc sống luôn yên bình hạnh phúc.

Hà Giang: Hà Giang mang nghĩa con sông nhỏ hòa mình với dòng chảy lớn, ẩn chứa ước mong con sẽ trở thành người tài, biết hòa mình vào cuộc sống đầy tươi đẹp đầy bất ngời để khám phá.

Hương Giang: Hương Giang là tên gọi nhớ về một miền đất Huế mộng mơ, thơ mộng. Hương Giang chính là dòng sông mang trong lòng bóng hình của một cô gái rất kiều diễm, uốn lượn quanh thành phố cổ kính. Hương Giang – tên gọi mang chút gì đó hoài niệm, đúng như điển cố từng nói. Hương Giang là dòng sông nước ngọt, trong, dùng nước pha trà rất thơm và hảo

Xem ý nghĩa tên Kim Giang : Kim” theo tiếng Hán – Việt có nghĩa là tiền, là vàng. Tên “Kim” thường được cha mẹ đặt với hàm ý mong muốn cuộc sống sung túc, phú quý vững bền, kiên cố dành cho con cái. Giang là dòng sông, thường chỉ những điều cao cả, lớn lao. Tên “Kim Giang” mang ý nghĩa là dong sông vàng cao quý, gợi sự quý phái, sang trọng và tao nhã

Một số tên Giang dành cho con trai

Châu Giang: Châu Giang là dòng sông đầy châu báu ngọc ngà mang ý nghĩa con xinh đẹp & quý báu

Ý nghĩa tên Hữu Giang: Hữu Giang chỉ những người có tài năng, trí tuệ, có thể làm nên nghiệp lớn.

Khánh Giang : có nghĩa là “”dòng sông vui vẻ””. + “”Khánh”” : là đồ trang sức, thường bằng kim loại quý, hình cái khánh nhỏ, có dây để đeo ở cổ. Đặt tên Khánh Giang gợi lên ý nghĩa là “”mong cho cuộc sống tương lai của con sẽ luôn êm đềm, vui vẻ, hạnh phúc

Đức Giang: Theo nghĩa Hán – Việt ” Đức” tức là phẩm hạnh, tác phong tốt đẹp, quy phạm mà con người phải tuân theo, chỉ chung những việc tốt lành lấy đạo để lập thân. Tên Giang, nghĩa là dòng sông nước chảy lớn. Thường các cha mẹ muốn đặt thên con là Giang vì muốn con cái của mình mai sau sẽ luôn mạnh mẽ, êm đềm phẳng lặng vượt qua sóng gió như nước dòng song. Vì vậy đặt tên con là Đức Giang, ý mong con cái của mình sẽ trở thành một người đại trượng phu có phẩm hạnh tốt, tài đức vẹn toàn và là người có tố chất để làm những việc lớn lao.