Top 11 # Ý Nghĩa Tên Minh Triết Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Uplusgold.com

Tên Con Bùi Minh Triết Có Ý Nghĩa Là Gì

Về thiên cách tên Bùi Minh Triết

Thiên Cách là đại diện cho mối quan hệ giữa mình và cha mẹ, ông bà và người trên. Thiên cách là cách ám chỉ khí chất của người đó đối với người khác và đại diện cho vận thời niên thiếu trong đời.

Thiên cách tên Bùi Minh Triết là Bùi, tổng số nét là 8 và thuộc hành Âm Kim. Do đó Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ Kiên nghị khắc kỷ là quẻ BÁN CÁT BÁN HUNG. Đây là quẻ nhẫn nại khắc kỷ, tiến thủ tu thân thành đại nghiệp, ngoài cương trong cũng cương, sợ rằng đã thực hiện thì không thể dừng lại. Ý chí kiên cường, chỉ e sợ hiểm họa của trời.

Xét về địa cách tên Bùi Minh Triết

Ngược với thiên cách thì địa cách đại diện cho mối quan hệ giữa mình với vợ con, người nhỏ tuổi hơn mình và người bề dưới. Ngoài ra địa cách còn gọi là “Tiền Vận” ( tức trước 30 tuổi), địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung (xấu tốt trước 30 tuổi) của tiền vận tuổi mình.

Địa cách tên Bùi Minh Triết là Minh Triết, tổng số nét là 18 thuộc hành Âm Kim. Do đó địa cách sẽ thuộc vào quẻ Chưởng quyền lợi đạt là quẻ CÁT. Đây là quẻ có trí mưu và quyền uy, thành công danh đạt, cố chấp chỉ biết mình, tự cho mình là đúng, khuyết thiếu hàm dưỡng, thiếu lòng bao dung. Nữ giới dùng cần phải phối hợp với bát tự, ngũ hành.

Luận về nhân cách tên Bùi Minh Triết

Nhân cách là chủ vận ảnh hưởng chính đến vận mệnh của cả đời người. Nhân cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Nhân cách là nguồn gốc tạo vận mệnh, tích cách, thể chất, năng lực, sức khỏe, hôn nhân của gia chủ, là trung tâm của họ và tên. Muốn tính được Nhân cách thì ta lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên.

Nhân cách tên Bùi Minh Triết là Bùi Minh do đó có số nét là 15 thuộc hành Dương Thổ. Như vậy nhân cách sẽ thuộc vào quẻ Từ tường hữu đức là quẻ ĐẠI CÁT. Đây là quẻ có trí mưu và quyền uy, thành công danh đạt, cố chấp chỉ biết mình, tự cho mình là đúng, khuyết thiếu hàm dưỡng, thiếu lòng bao dung. Nữ giới dùng cần phải phối hợp với bát tự, ngũ hành.

Về ngoại cách tên Bùi Minh Triết

Ngoại cách là đại diện mối quan hệ giữa mình với thế giới bên ngoài như bạn bè, người ngoài, người bằng vai phải lứa và quan hệ xã giao với người khác. Ngoại cách ám chỉ phúc phận của thân chủ hòa hợp hay lạc lõng với mối quan hệ thế giới bên ngoài. Ngoại cách được xác định bằng cách lấy tổng số nét của tổng cách trừ đi số nét của Nhân cách.

Tên Bùi Minh Triết có ngoại cách là Triết nên tổng số nét hán tự là 11 thuộc hành Dương Mộc. Do đó ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ Vạn tượng canh tân là quẻ ĐẠI CÁT. Đây là quẻ có trí mưu và quyền uy, thành công danh đạt, cố chấp chỉ biết mình, tự cho mình là đúng, khuyết thiếu hàm dưỡng, thiếu lòng bao dung. Nữ giới dùng cần phải phối hợp với bát tự, ngũ hành.

Luận về tổng cách tên Bùi Minh Triết

Tổng cách là chủ vận mệnh từ trung niên về sau từ 40 tuổi trở về sau, còn được gọi là “Hậu vận”. Tổng cách được xác định bằng cách cộng tất cả các nét của họ và tên lại với nhau.

Do đó tổng cách tên Bùi Minh Triết có tổng số nét là 25 sẽ thuộc vào hành Âm Thủy. Do đó tổng cách sẽ thuộc quẻ Anh mại tuấn mẫn là quẻ CÁT. Đây là quẻ con gái xinh đẹp, con trai tuấn tú, có quý nhân khác giới giúp đỡ, trong nhu có cương, thành công phát đạt. Nhưng nói nhiều tất có sai lầm, hoặc tính cách cổ quái.

Quan hệ giữa các cách tên Bùi Minh Triết

Số lý họ tên Bùi Minh Triết của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Dương Thổ” Quẻ này là quẻ Tính tình thiện lương, giản dị dễ gần, ôn hoà trầm lặng, luôn hiểu biết và thông cảm với người khác, trọng danh dự, chữ tín. Lòng trượng nghĩa khinh tài, song không bao giờ để lộ. Tính xấu là hay lãnh đạm với mọi sự.

Sự phối hợp tam tài (ngũ hành số) Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Âm Kim – Dương Thổ – Âm Kim” Quẻ này là quẻ Kim Thổ Kim: Có thể thành công và sự nghiệp gặp nhiều thuận lợi, đạt được mục đích, cơ thể khỏe mạnh, có cuộc sống hạnh phúc và sự vinh (cát).

Kết quả đánh giá tên Bùi Minh Triết tốt hay xấu

Như vậy bạn đã biêt tên Bùi Minh Triết bạn đặt là tốt hay xấu. Từ đó bạn có thể xem xét đặt tên cho con mình để con được bình an may mắn, cuộc đời được tươi sáng.

Tên Đỗ Minh Triết Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?

Gợi ý một số tên gần giống đẹp nhất:

Luận giải tên Đỗ Minh Triết tốt hay xấu ?

Thiên Cách là đại diện cho cha mẹ, bề trên, sự nghiệp, danh dự. Nếu không tính sự phối hợp với các cách khác thì còn ám chỉ khí chất của người đó. Ngoài ra, Thiên cách còn đại diện cho vận thời niên thiếu.

Thiên cách tên của bạn là Đỗ có tổng số nét là 4 thuộc hành Âm Hỏa. Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ ĐẠI HUNG (Quẻ Phá hoại diệt liệt): Phân ly tang vong, rơi vào nghịch cảnh, tiến thoái lưỡng nan, bước vào suy thoái, đã hung càng hung, có điềm phát điên, tàn phế. Nhưng cũng thường sinh ra quái kiệt hoặc dị nhân

Địa cách còn gọi là “Tiền Vận” (trước 30 tuổi) đại diện cho bề dưới, vợ con, và thuộc hạ, người nhỏ hơn mình, nền móng của người mang tên đó. Về mặt thời gian trong cuộc đời, Địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung (xấu tốt trước 30 tuổi) của tiền vận.

Địa cách tên bạn là Minh Triết có tổng số nét là 18 thuộc hành Âm Kim. Địa cách theo tên sẽ thuộc quẻ CÁT (Quẻ Chưởng quyền lợi đạt): Có trí mưu và quyền uy, thành công danh đạt, cố chấp chỉ biết mình, tự cho mình là đúng, khuyết thiếu hàm dưỡng, thiếu lòng bao dung. Nữ giới dùng cần phải phối hợp với bát tự, ngũ hành.

Nhân cách: Còn gọi là “Chủ Vận” là trung tâm của họ và tên, vận mệnh của cả đời người do Nhân Cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Giống như mệnh chủ trong mệnh lý, Nhân cách còn là hạt nhân biểu thị cát hung trong tên họ. Nếu đứng đơn độc, Nhân cách còn ám chỉ tính cách của người đó. Trong Tính Danh học, Nhân cách đóng vai trò là chủ vận.

Nhân cách tên bạn là Đỗ Minh có số nét là 11 thuộc hành Dương Mộc. Nhân cách thuộc vào quẻ ĐẠI CÁT (Quẻ Vạn tượng canh tân): Dị quân đột khởi, âm dương điều hòa, tái hưng gia tộc, phồn vinh phú quý, tử tôn đẹp đẽ. Là điềm tốt toàn lực tiến công, phát triển thành công.

Ngoại cách chỉ thế giới bên ngoài, bạn bè, người ngoài xã hội, những người bằng vai phải lứa, quan hệ xã giao. Vì mức độ quan trọng của quan hệ giao tiếp ngoài xã hội nên Ngoại cách được coi là “Phó vận” nó có thể xem phúc đức dày hay mỏng.

Ngoại cách tên của bạn là họ Triết có tổng số nét hán tự là 11 thuộc hành Dương Mộc. Ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ ĐẠI CÁT (Quẻ Vạn tượng canh tân): Dị quân đột khởi, âm dương điều hòa, tái hưng gia tộc, phồn vinh phú quý, tử tôn đẹp đẽ. Là điềm tốt toàn lực tiến công, phát triển thành công.

Tổng cách (tên đầy đủ)

Tổng cách thu nạp ý nghĩa của Thiên cách, Nhân cách, Địa cách nên đại diện tổng hợp chung cả cuộc đời của người đó đồng thời qua đó cũng có thể hiểu được hậu vận tốt xấu của bạn từ trung niên trở về sau.

Tên đầy đủ (tổng cách) gia chủ là Đỗ Minh Triết có tổng số nét là 21 thuộc hành Dương Mộc. Tổng cách tên đầy đủ làquẻ ĐẠI CÁT (Quẻ Độc lập quyền uy): Số vận thủ lĩnh, được người tôn kính, hưởng tận vinh hoa phú quý. Như lầu cao vạn trượng, từ đất mà lên. Nữ giới dùng bất lợi cho nhân duyên, nếu dùng cần phối hợp với bát tự và ngũ hành.

Mối quan hệ giữa các cách

Số lý của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Dương Mộc” Quẻ này là quẻ Người này tính tình an tịnh, giàu lý trí , ôn hậu, hoà nhã. Có tinh thần kiên cường bất khuất. Bề ngoài chậm chạp mà bên trong ẩn chứa năng lực hoạt động rất lớn.Sự thành công trong cuộc đời thuộc mô hình tiệm tiến, nhưng vững chắc, lâu bền.

Sự phối hợp tam tài (ngũ hành số) Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Âm Hỏa – Dương Mộc – Âm Kim” Quẻ này là quẻ : Hỏa Mộc Kim.

Đánh giá tên Đỗ Minh Triết bạn đặt

Bạn vừa xem xong kết quả đánh giá tên Đỗ Minh Triết. Từ đó bạn biết được tên này tốt hay xấu, có nên đặt hay không. Nếu tên không được đẹp, không mang lại may mắn cho con thì có thể đặt một cái tên khác. Để xem tên khác vui lòng nhập họ, tên ở phần đầu bài viết.

Tên Lê Minh Triết Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?

Gợi ý một số tên gần giống đẹp nhất:

Luận giải tên Lê Minh Triết tốt hay xấu ?

Thiên Cách là đại diện cho cha mẹ, bề trên, sự nghiệp, danh dự. Nếu không tính sự phối hợp với các cách khác thì còn ám chỉ khí chất của người đó. Ngoài ra, Thiên cách còn đại diện cho vận thời niên thiếu.

Thiên cách tên của bạn là Lê có tổng số nét là 12 thuộc hành Âm Mộc. Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ HUNG (Quẻ Bạc nhược tỏa chiết): Người ngoài phản bội, người thân ly rời, lục thân duyên bạc, vật nuôi sinh sâu bọ, bất túc bất mãn, một mình tác chiến, trầm luân khổ nạn, vãn niên tối kỵ

Địa cách còn gọi là “Tiền Vận” (trước 30 tuổi) đại diện cho bề dưới, vợ con, và thuộc hạ, người nhỏ hơn mình, nền móng của người mang tên đó. Về mặt thời gian trong cuộc đời, Địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung (xấu tốt trước 30 tuổi) của tiền vận.

Địa cách tên bạn là Minh Triết có tổng số nét là 18 thuộc hành Âm Kim. Địa cách theo tên sẽ thuộc quẻ CÁT (Quẻ Chưởng quyền lợi đạt): Có trí mưu và quyền uy, thành công danh đạt, cố chấp chỉ biết mình, tự cho mình là đúng, khuyết thiếu hàm dưỡng, thiếu lòng bao dung. Nữ giới dùng cần phải phối hợp với bát tự, ngũ hành.

Nhân cách: Còn gọi là “Chủ Vận” là trung tâm của họ và tên, vận mệnh của cả đời người do Nhân Cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Giống như mệnh chủ trong mệnh lý, Nhân cách còn là hạt nhân biểu thị cát hung trong tên họ. Nếu đứng đơn độc, Nhân cách còn ám chỉ tính cách của người đó. Trong Tính Danh học, Nhân cách đóng vai trò là chủ vận.

Nhân cách tên bạn là Lê Minh có số nét là 19 thuộc hành Dương Thủy. Nhân cách thuộc vào quẻ HUNG (Quẻ Tỏa bại bất lợi): Quẻ đoản mệnh, bất lợi cho gia vận, tuy có trí tuệ, nhưng thường hay gặp hiểm nguy, rơi vào bệnh yếu, bị tàn phế, cô độc và đoản mệnh. Số này có thể sinh ra quái kiệt, triệu phú hoặc dị nhân.

Ngoại cách chỉ thế giới bên ngoài, bạn bè, người ngoài xã hội, những người bằng vai phải lứa, quan hệ xã giao. Vì mức độ quan trọng của quan hệ giao tiếp ngoài xã hội nên Ngoại cách được coi là “Phó vận” nó có thể xem phúc đức dày hay mỏng.

Ngoại cách tên của bạn là họ Triết có tổng số nét hán tự là 11 thuộc hành Dương Mộc. Ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ ĐẠI CÁT (Quẻ Vạn tượng canh tân): Dị quân đột khởi, âm dương điều hòa, tái hưng gia tộc, phồn vinh phú quý, tử tôn đẹp đẽ. Là điềm tốt toàn lực tiến công, phát triển thành công.

Tổng cách (tên đầy đủ)

Tổng cách thu nạp ý nghĩa của Thiên cách, Nhân cách, Địa cách nên đại diện tổng hợp chung cả cuộc đời của người đó đồng thời qua đó cũng có thể hiểu được hậu vận tốt xấu của bạn từ trung niên trở về sau.

Tên đầy đủ (tổng cách) gia chủ là Lê Minh Triết có tổng số nét là 29 thuộc hành Âm Hỏa. Tổng cách tên đầy đủ làquẻ BÁN CÁT BÁN HUNG (Quẻ Quý trọng trí mưu): Gặp cát là cát, gặp hung chuyển hung. Mưu trí tiến thủ, tài lược tấu công, có tài lực quyền lực. Hành sự ngang ngạnh, lợn lành thành lợn què. Nữ giới dùng số này không có lợi cho nhân duyên.

Mối quan hệ giữa các cách

Số lý của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Dương Thủy” Quẻ này là quẻ Ham thích hoạt động, xã giao rộng, tính hiếu động, thông minh, khôn khéo, chủ trương sống bằng lý trí. Người háo danh lợi, bôn ba đây đó, dễ bề thoa hoang đàng.

Sự phối hợp tam tài (ngũ hành số) Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Âm Mộc – Dương Thủy – Âm Kim” Quẻ này là quẻ : Mộc Thủy Kim.

Đánh giá tên Lê Minh Triết bạn đặt

Bạn vừa xem xong kết quả đánh giá tên Lê Minh Triết. Từ đó bạn biết được tên này tốt hay xấu, có nên đặt hay không. Nếu tên không được đẹp, không mang lại may mắn cho con thì có thể đặt một cái tên khác. Để xem tên khác vui lòng nhập họ, tên ở phần đầu bài viết.

Tìm Hiểu Triết Lý “Tánh Không” Trong Phật Giáo

Tánh không là một nền tảng triết học quan trọng trong Phật giáo, tuy nhiên để hiểu rõ thuật ngữ này là không dễ dàng và ý nghĩa thật sự của nó thường gây hiểu lầm cho nhiều người, nhất là những người lần đầu tiếp cận đạo Phật.

Thuật ngữ tánh không phổ biến đối với tất cả các truyền thống Phật giáo và nó là tiền đề cho một cái nhìn sâu sắc về mọi thứ, cho phép tiếp cận việc học hỏi Phật Pháp rộng rãi hơn.

Trong quá trình đấu tranh cho sự giác ngộ, Đức Phật đã nhận ra “Tánh không” (Sunyata – Emptiness). Bằng cách đó, Người đã giải phóng bản thân khỏi sự không hài lòng (Dukkha). Từ quan điểm của giác ngộ, tánh không là thực tại của tất cả các hiện hữu thế gian (Dharma). Nó là sự chứng ngộ Bồ Đề – Bát Nhã.

Từ quan điểm giải phóng, Tánh không là phương tiện khéo léo giúp giải phóng bản thân khỏi sự ô uế và không hài lòng. Việc chứng ngộ ánh mặt trời dẫn ta đến việc không dính mắc và bám víu. Đó là phương tiện khéo léo để giác ngộ và cũng là kết quả của sự giác ngộ.

Tánh không là gì?

Tánh không là một phương thức nhận thức, một cách để nhìn vào kinh nghiệm. Nó không thêm gì và không mất gì, dữ liệu thô của các sự kiện thể chất và tinh thần. Bạn nhìn vào những sự kiện trong tâm trí và những giác quan mà không nghĩ đến việc liệu có điều gì nằm phía sau chúng.

Chế độ này được gọi là ” sự trống rỗng” vì nó không có giá trị giả định mà chúng ta thường thêm kinh nghiệm vào để hiểu ý nghĩa của nó: Những câu chuyện và những quan điểm thế giới chúng ta đang miêu tả chúng ta là ai và thế giới chúng ta đang sống.

Đức Phật đã phát hiện ra rằng, những câu hỏi mà họ đưa ra, về căn tính thực sự của chúng ta và thực tế của thế giới bên ngoài, thu hút sự chú ý từ những kinh nghiệm trực tiếp về những sự kiện ảnh hưởng lẫn nhau như thế nào trong hiện tại. Do đó họ gặp phải vấn đề khi cố gắng hiểu và giải quyết vấn đề đau khổ.

Ý nghĩa của Tánh không

Trong cuốn sách của ông về Bát Nhã Tâm Kinh, Đức Đạt Lai Lạt Ma gọi tánh không là “Bản chất thật của sự vật và hiện tượng”, nhưng trong cùng một đoạn văn ông cảnh báo chúng ta “tránh sự hiểu lầm rằng, tánh không là một thực tại tuyệt đối hay một sự thật độc lập”. Nói cách khác, tánh không không phải là một loại thiên đường hay một thế giới tách rời khỏi thế giới này và những tai hoạ của nó.

Trong Bát Nhã Tâm Kinh (Heart Sutra) có viết, “Tất cả các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống của chúng ta đều trống rỗng.” Chứ không phải “Tất cả các sự vật, hiện tượng đều trống rỗng.” Sự phân biệt này rất quan trọng, “sự riêng tư” nghĩa là sự tồn tại độc lập riêng biệt.

Đoạn văn có nghĩa là không có gì mà chúng ta thấy hoặc nghe đứng một mình. Tất cả mọi thứ là một biểu hiện dự kiến ​​của một phong cảnh liền mạch, luôn thay đổi.

Cho nên không có cá nhân hay vật gì có bất kỳ đặc tính vĩnh viễn, cố định nào, tất cả những gì được thực hiện cùng nhau là điều mà Thiền sư Thích Nhất Hạnh gọi là Tương Tức “interbeing”, có nghĩa là vạn vật tồn tại là nhờ tương quan lẫn nhau, không thể tồn tại độc lập được. Thuật ngữ này bao hàm khía cạnh tích cực của tánh không, như nó được sống và hành động bởi một người có trí tuệ với ý nghĩa của nó là kết nối, từ bi và tình yêu.

Tất cả những sự tồn tại được thừa nhận bởi sự hiểu biết giới hạn ở hiện tại, cho dù là vật chất, tinh thần hay trí tuệ, luôn bị hiểu lầm bởi chúng ta. Trên thực tế, chúng chỉ là những cái tên không thực. Ý nghĩa chính xác hơn của cụm từ “tên không thực” là “giả định” hoặc “giả thiết”.

Đó là một cái tên thực nghiệm. Nó được hình thành bởi sự kết hợp của nhiều nguyên nhân và các hiệu ứng, nó không tự tồn tại. Mọi thứ đều tồn tại tương đối. Vậy, sự thật cuối cùng là gì? Nếu chúng ta tìm hiểu sự tồn tại xa hơn, chúng ta nhận ra rằng tất cả sự tồn tại đều trống rỗng.

Đây là đặc tính cơ bản và thực tế của mọi sự tồn tại, và đó là tuyệt đối. Nhưng chúng ta không nên nghĩ rằng trống rỗng có nghĩa là không có gì, vũ trụ này không trống rỗng, nhưng vũ trụ dưới sự hiểu biết của chúng ta là trống rỗng, và “vũ trụ” chỉ là một cái tên giả định.

Một số ví dụ về Tánh không

Chiếc xe có thật sự tồn tại?

“Tay lái có phải là chiếc xe không? Không, vậy ta bỏ nó ra nào!

“Chiếc xe là động cơ xe?” Không phải! “Thân xe có phải chiếc xe không?”, nếu bạn nghĩ thân xe là chiếc xe thì bạn có thể ra tiệm mua nó về và đưa tiền cho họ!

Vậy là chúng ta không thể tìm được chiếc xe vì chiếc xe không tồn tại! “Không, chiếc xe có thật và nó tồn tại, chiếc xe là tất cả các bộ phận lắp ráp.”

“Không, tôi mệt mỏi lắm rồi, chiếc xe là hình dạng của các bộ phận tạo nên nó.” Một bức ảnh chụp chiếc xe có hình dạng của chiếc xe nhưng nó không phải là chiếc xe, bạn không thể lái một bức ảnh!

“Chiếc xe là một tư tưởng hay khái niệm trong tâm trí”. Không phải, giống như bức ảnh, bạn không thể lái tư tưởng của mình được, vì vậy chiếc xe không tồn tại.

Bóng tối là một thứ có thật và tồn tại độc lập?

Bóng tối không phải là tập hợp của những thành tố khác, chúng ta không thể phân chia bóng tối, vì vậy nó là thứ tồn tại độc lập! Không phải, bóng tối là một hiện tượng chỉ sự vắng mặt của ánh sáng, nếu không có ánh sáng thì sẽ không có cái gọi là bóng tối.

Vậy ánh sáng là thứ tồn tại độc lập? Không phải, “ánh sáng” là một tên thực nghiệm, giả định để nói về các bức xạ từ có bước sóng nằm trong vùng quang phổ nhìn thấy được bằng mắt thường của con người (những bức xạ đó được tạo ra từ sự chuyển động của Photon, và Photon được tạo từ những thứ vô tận khác mà khoa học chưa khám phá được), ánh sáng được tạo ra từ mặt trời, và mặt trời cũng không phải là một thực thể tồn tại độc lập. Bóng tối, ánh sáng và mặt trời đều không tồn tại.

Trước đây, con người tưởng rằng hạt cát là vật chất cơ bản cấu thành nên tất cả những gì xung quanh chúng ta. Nhưng sau đó, khi khoa học phát triển thì nguyên tử được tìm thấy, và họ cũng lầm tưởng rằng những hạt này không thể chia nhỏ ra được nữa cho đến khi proton, neutron và electron được tìm thấy trong nó. Những hạt này tưởng chừng như là giới hạn cuối cùng thì khoa học lại phát hiện ra rằng, mỗi proton và neutron được hình thành từ 3 quarks.

Nhà vật lý Andy Parker hoài nghi: “Lần này chúng ta chưa thể tìm được bằng chứng về những thứ bên trong quark. Như vậy có nghĩa là chúng ta đã chạm đến mức cơ bản nhất của vật chất chưa?

Và thậm chí nếu quark có thể chia ra được, chúng ta cũng chưa thể khẳng định rằng, chúng là những phần nhỏ nhất của vật chất, hoặc liệu vũ trụ còn chứa những thứ nhỏ hơn nữa!.”

Hiểu Tánh không để giảm bớt đau khổ

Đức Phật đã kể lại những câu chuyện về cuộc sống của người dân để cho thấy đau khổ xuất phát từ nhận thức sai lầm đằng sau những hành động của họ, và Ngài mô tả các nguyên tắc cơ bản nằm dưới Vòng Luân Hồi để cho thấy hành động xấu sẽ dẫn đến hậu quả xấu, những hành động tốt dẫn tới sự vui vẻ – hạnh phúc, và những hành động thực sự khéo léo có thể làm bạn vượt ra ngoài Vòng Luân Hồi.

Trong tất cả các trường hợp, những lời dạy này nhằm giúp mọi người tập trung vào chất lượng nhận thức và ý niệm tâm trí của họ trong hiện tại, hay nói cách khác là để đưa chúng vào chế độ tánh không (sự trống rỗng).

Một khi đã ở đó, họ có thể sử dụng những lời dạy về tánh không cho mục đích dự định của họ: Nới lỏng tất cả chấp trước vào quan điểm, câu chuyện và những giả định, để tâm trí trống rỗng trong tất cả tham lam, tức giận và ảo tưởng, từ đó hiểu được sự trống rỗng của đau khổ, căng thẳng và lo lắng.

Ví dụ, chúng ta gặp phải một vấn đề khó, điều này có thể gây mệt mõi trong tâm trí từ đó sinh ra lo lắng, căng thẳng nhưng khi chúng ta hiểu được sự trống rỗng. Bởi vì vấn đề khó là sản phẩm nào đó là chia hết, nên nó có thể được chia thành các phần hoặc các bước kiểm soát được.

Công việc sau đó có thể được thực hiện từng bước, và nó không còn khó chịu nữa. Khái niệm “khó” hoàn toàn trống rỗng, vô hiệu và thiếu chất. Nó không tồn tại, điều thực sự là từng bước một trong sự tồn tại ý thức.

Nếu chúng ta cảm thấy lo lắng và chúng ta nhận thấy sự lo lắng là trống rỗng, thì chúng ta biết rằng lo lắng này phụ thuộc vào nguyên nhân, hoàn cảnh…

Khái niệm “lo lắng” là trống rỗng, nó không là gì. Khi chúng ta nhìn thấy điều này, bằng cách đặt câu hỏi hoặc tìm kiếm nó, khổ đau sẽ giảm đi. Nếu nó không thực sự tồn tại, thì nó không thể làm phiền chúng ta.

Tánh không dường như rất khó hiểu, Vậy tại sao Đức Phật lại dạy nó? Đó là vì sự hiểu biết sâu sắc của mình về lý do tại sao chúng ta phải chịu đựng đau khổ. Cuối cùng chúng ta đau khổ bởi vì chúng ta nghĩ rằng chúng là cố định, đáng kể, tồn tại và có khả năng bị chiếm hữu bởi bản ngã.

Chỉ khi nào chúng ta có thể nhìn thấy được qua ảo tưởng này, chúng ta có thể thư giãn trong sự rõ ràng, từ bi và can đảm. Mục đích cao cả đó chính là lý do mà Đức Phật đã làm tất cả, để chúng ta có thể hiểu được tánh không.

Hoa Sen Phật