Top 12 # Ý Nghĩa Tên Nguyễn Chí Thanh Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Uplusgold.com

Bài Dự Thi Tìm Hiểu Về Đại Tướng Nguyễn Chí Thanh

Họ và tên: Hoàng Ngọc Vĩnh Tuổi: 60 Số điện thoại: 0983080154

Nơi sinh hoạt Hội, đoàn thể: Chi hội CCB Khoa LLCT, HCBVN trường ĐHKH Huế

PHẦN TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1: Tên thật của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh là Nguyễn Vịnh. Sinh ngày 01 tháng 01 năm 1914. Quê quán: Thôn Niêm Phò xã Quảng Thọ huyện Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên Huế.

Họ tên Nguyễn Chí Thanh và danh hiệu “Vị tướng du kích” do Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt và tặng.

Câu 2: Tóm tắt quá trình tham gia hoạt động cách mạng của Đại tướng:

– Năm 1937: Tham gia phong trào cách mạng, kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương, sau đó được cử làm Bí thư chi bộ.

– Năm 1938: Đồng chí được cử làm Bí thư tỉnh ủy Thừa Thiên, cuối năm 1938 bị địch bắt.

– Năm 1939: Ra tù, tiếp tục hoạt động cách mạng, được cử lại làm Bí thư tỉnh ủy Thừa Thiên.

– Năm 1945: Đồng chí được bầu vào BCHTƯ, được chỉ định làm Bí thư xứ uỷ Trung kỳ.

– Năm 1947: Đồng chí được chỉ định làm Bí thư tỉnh ủy Thừa Thiên, sau đó làm Bí thư phân khu uỷ Bình-Trị-Thiên.

– Năm 1948-1950: Đồng chí là Bí thư Liên khu ủy Liên khu IV, phó Bí thư Tổng quân ủy và Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam.

– Năm 1951: Được bầu vào BCH T.Ư và Bộ chính trị.

– Năm 1959: Được phong quân hàm Đại tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam.

– Năm 1960: Đồng chí được bầu lại vào BCHTƯ và được BCHTƯ bầu vào Bộ chính trị.

– Năm 1961: Phụ trách Ban Nông nghiệp của Đảng. Đồng chí đã để lại dấu ấn mang tính thời đại “Sóng Duyên Hải, gió Đại Phong, cờ Ba Nhất” trên các mặt trận và lĩnh vực về công nghiệp, nông nghiệp, quân đội.

– Năm 1964-1967: Trong chống Mỹ leo thang phá hoại miền Bắc, đồng chí được điều động trở lại quân đội. Đảng và Bác Hồ phân công chỉ đạo cách mạng miền Nam, bí danh Sáu Vi, bút danh Trường Sơn. Tại Hội nghị Trung ương lần thứ 14 tháng 6/1967, nội dung báo cáo của Đại tướng về tình hình cuộc kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam toát lên vấn đề chủ yếu và đặc biệt quan trọng là: “Ta nhất định thắng Mỹ. Mỹ thua đã rõ ràng. Cần phải tiếp tục thế tiến công địch để tiến lên giành thắng lợi quyết định”.

– Bức ảnh này là Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đại tướng Nguyễn Chí Thanh tại Đại hội Đảng bộ quân đội năm 1960.

Câu 4: Thời gian, địa điểm, ‎ ý nghĩa và ghi đầy đủ câu nói như sau: “Mất đất chưa phải là mất nước…………Chúng ta nhất định thắng”.

– Câu đầy đủ là: “Mất đất chưa phải là mất nước. Chúng ta cần phải tranh thủ từng thôn, từng người dân. Chúng ta không để mất dân, chết cũng không rời cơ sở. Chúng ta nhất định thắng”.

– Thời gian vào ngày 25/03/1947, với cương vị là UVTW Đảng, Bí thư tỉnh ủy Thừa Thiên Huế, đồng chí Nguyễn Chí Thanh triệu tập một cuộc họp bất thường đặc biệt tại làng Nam Dương huyện Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên Huế, để củng cố lòng tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân vào công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp cứu nước.

Câu 5: Trong cuộc đời hoạt động cách mạng của mình. Đại tướng Nguyễn Chí Thanh mấy lần bị địch bắt? Bị giam giữ ở những nhà tù nào? Thời gian nào? Đồng chí được bầu là Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam vào năm nào?

Trả lời: Trong cuộc đời hoạt động của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh, từ năm 1938-1943. có 3 lần đồng chí bị địch bắt và giam giữ ở những nhà tù: Huế, Lao Bảo, Buôn Ma Thuột.

Đồng chí được bầu là Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam vào tháng 02 năm 1950.

Câu 6: Nhà nước, nhân dân đã phong tặng và tôn vinh Đại tướng như thế nào? Hiện nay các tỉnh, thành phố nào có tên đường phố, trường học mang tên Nguyễn Chí Thanh?

Trả lời: Đồng chí đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều huân, huy chương cao quý: Huân chương Sao vàng (truy tặng), Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Quân công hạng I, Huân chương Chiến thắng hạng Nhất và nhiều huân, huy chương khác.

Các tỉnh, thành phố có tên đường phố Nguyễn Chí Thanh là: Quận Đống Đa thủ đô Hà Nội; Quận 5, 10, 11 thành phố Hồ Chí Minh; quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng; thành phố Vinh, thành phố Huế, thành phố Phan Rang- Tháp Chàm, tỉnh Gia Lai, tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Kiên Giang, tỉnh Đắk Lắc.

Các trường học mang tên Nguyễn Chí Thanh có ở: thành phố Hồ Chí Minh, Đắk Lắc, Đắk Nông, Quảng Bình, Gia Lai, Tây Ninh, Thừa Thiên Huế,… Đặc biệt ở Huế có Trường chính trị mang tên Nguyễn Chí Thanh đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, hành chính cho cán bộ các ban ngành của tỉnh.

Câu 7: Anh (chị) học được những gì về tấm gương Đại tướng Nguyễn Chí Thanh nhân kỉ niệm 100 năm ngày sinh của Đại tướng?

Trong bài thơ “Nhớ Anh”, nhà thơ Tố Hữu đã viết về tấm gương của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh “…Ở đâu nghèo đói gọi xung phong/ Lon nước, mo cơm, lội khắp đồng./ Ở đâu tiền tuyến kêu anh đến/ Vượt núi, băng rừng, lại tiến công…”

Trong tham luận tại Hội thảo nhân kỷ niệm 30 năm ngày mất của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh, ngày 5/7/1997, Đại tướng Võ Nguyên Giáp viết: “Nhớ tới anh Thanh, tôi tưởng nhớ và vô cùng thương tiếc một người bạn chiến đấu thân thiết, một chiến sỹ cộng sản kiên cường, một cán bộ lãnh đạo xuất sắc của Đảng, một tướng lĩnh tài ba của quân đội ta, người đã có những cống hiến quan trọng vào sự nghiệp vẻ vang của Đảng, của dân tộc ta”.

Để thiết thực kỷ niệm 100 năm ngày sinh của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh, ngày 28 tháng 8 năm 2013, Ban Thường vụ tỉnh ủy Thừa Thiên Huế đã ban hành kế hoạch số 48/KH/TU về tổ chức kỷ niệm 100 năm ngày sinh của Đại tướng, để tưởng nhớ, tôn vinh một tấm gương tài-đức vẹn toàn, soongd và làm việc theo gương Bác Hồ vĩ đại, khơi dậy niềm tự hào, tinh thần học tập và noi gương đối với cán bộ, nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ của tỉnh Thừa Thiên Huế.

Cuộc đời của Đại tướng đã để lại cho dân tộc ta những dấu ấn mang tính thời đại trên các mặt trận và các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, quân đội, giáo dục là: Phong trào “Gió Đại Phong”-phong trào thi đua trong lĩnh vực Nông nghiệp ở miền Bắc, bắt đầu từ Hợp tác xã Đại Phong ở Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình; Phong trào “Sóng Duyên Hải”-phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong công nhân lao động trong lĩnh vực công nghiệp, được bắt đầu từ Nhà máy cơ khí Duyên Hải, thành phố Hải Phòng. Phong trào “Cờ ba nhất”-phong trào thi đua trong toàn quân. Bắt đầu từ Đại hội 2, Trung đoàn 68 pháo binh, Sư đoàn 304 Vinh Quang, tháng 6 năm 1960; Phong trào “Trống Bắc Lý”-phong trào Tích cực thi đua dạy tốt, học tốt. Học tập và làm theo Bắc Lý.

Những bài học quý báu mà Đại tướng đã để lại cho muôn đời mai sau là: Bài học về tác phong làm việc cần phải có của một Huyện ủy trước phong trào của quần chúng. Bài học về quá trình làm việc của người cán bộ lãnh đạo là phải sâu sát cơ sở, nắm bắt được tình hình thực tế của địa phương. Bài học về chỉ đạo trên Mặt trận Nông nghiệp.

Tấm gương của Đại tướng Nguyễn Chí Thanh là: Người cộng sản kiên cường, hiểm nguy không sờn lòng, khó khăn không lùi bước; Con người của quần chúng, luôn tin tưởng sâu sắc vào sức mạnh của quần chúng. Có thể nói đồng chí sinh ra trên đời này là để sống với nhân dân. Đồng chí ở đâu, ở đó có quần chúng; Một mẫu mực sáng ngời về đạo đức cách mạng; Một vị tướng du kích; Một nhà lãnh đạo chính trị, quân sự tài ba.

Câu 8: Theo Anh (chị), cuộc thi này có… người tham gia?.

Theo tôi, toàn tỉnh Thừa Thiên Huế có khoảng 115.523 người tham gia, và họ hầu hết là Cựu chiến binh Việt Nam, Cựu quân nhân quân đội nhân dân Việt Nam.

Huế, ngày 19 tháng 12 năm 2013

Người dự thi

(Kí và ghi rõ họ tên)

Đặt Tên Cho Con Nguyễn Chí Thanh 42,5/100 Điểm Trung Bình

C. Mối quan hệ giữa các cách:

Quan hệ giữa “Nhân cách – Thiên cách” sự bố trí giữa thiên cách và nhân cách gọi là vận thành công của bạn là: Mộc – Kim Quẻ này là quẻ Hung: Vận mệnh bị ức chế, bất bình, bất mãn, lao tâm, lao lực, thần kinh suy nhược, có nỗi lo về bệnh hô hấp

Quan hệ giữa “Nhân cách – Địa cách” sự bố trí giữa địa cách và nhân cách gọi là vận cơ sở Mộc – Hoả Quẻ này là quẻ Kiết: Thành công thuận lợi nhưng thiên cách 9 là thuỷ, ấy là thiên địa tương khắc sẽ biến thành điềm hung

Quan hệ giữa “Nhân cách – Ngoại cách” gọi là vận xã giao: Mộc – Kim Quẻ này là quẻ Hung: Làm việc không kể lợi hại, lời nói việc làm không suy nghĩ, có tai hoạ lửa thiêu. Đối với cha mẹ có hành vi bất hiếu, chau mày, châm chọc

Sự phối hợp tam tài (ngũ hành số): Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tài: Kim – Mộc – Hoả Quẻ này là quẻ : Lực bất tòng tâm trong việc làm, phần nhiều nửa trừng bỏ dở, không được cấp trên chiếu cố, kết quả dễ bị bệnh não, thần kinh bất thường mà chết ( hung )

Tên Con Nguyễn Chí Hiếu Có Ý Nghĩa Là Gì

Về thiên cách tên Nguyễn Chí Hiếu

Thiên Cách là đại diện cho mối quan hệ giữa mình và cha mẹ, ông bà và người trên. Thiên cách là cách ám chỉ khí chất của người đó đối với người khác và đại diện cho vận thời niên thiếu trong đời.

Thiên cách tên Nguyễn Chí Hiếu là Nguyễn, tổng số nét là 7 và thuộc hành Dương Kim. Do đó Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ Cương ngoan tuẫn mẫn là quẻ CÁT. Đây là quẻ có thế đại hùng lực, dũng cảm tiến lên giàng thành công. Nhưng quá cương quá nóng vội sẽ ủ thành nội ngoại bất hòa. Con gái phải ôn hòa dưỡng đức mới lành.

Xét về địa cách tên Nguyễn Chí Hiếu

Ngược với thiên cách thì địa cách đại diện cho mối quan hệ giữa mình với vợ con, người nhỏ tuổi hơn mình và người bề dưới. Ngoài ra địa cách còn gọi là “Tiền Vận” ( tức trước 30 tuổi), địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung (xấu tốt trước 30 tuổi) của tiền vận tuổi mình.

Địa cách tên Nguyễn Chí Hiếu là Chí Hiếu, tổng số nét là 12 thuộc hành Âm Mộc. Do đó địa cách sẽ thuộc vào quẻ Bạc nhược tỏa chiết là quẻ HUNG. Đây là quẻ người ngoài phản bội, người thân ly rời, lục thân duyên bạc, vật nuôi sinh sâu bọ, bất túc bất mãn, một mình tác chiến, trầm luân khổ nạn, vãn niên tối kỵ.

Luận về nhân cách tên Nguyễn Chí Hiếu

Nhân cách là chủ vận ảnh hưởng chính đến vận mệnh của cả đời người. Nhân cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Nhân cách là nguồn gốc tạo vận mệnh, tích cách, thể chất, năng lực, sức khỏe, hôn nhân của gia chủ, là trung tâm của họ và tên. Muốn tính được Nhân cách thì ta lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên.

Nhân cách tên Nguyễn Chí Hiếu là Nguyễn Chí do đó có số nét là 12 thuộc hành Âm Mộc. Như vậy nhân cách sẽ thuộc vào quẻ Bạc nhược tỏa chiết là quẻ HUNG. Đây là quẻ người ngoài phản bội, người thân ly rời, lục thân duyên bạc, vật nuôi sinh sâu bọ, bất túc bất mãn, một mình tác chiến, trầm luân khổ nạn, vãn niên tối kỵ.

Về ngoại cách tên Nguyễn Chí Hiếu

Ngoại cách là đại diện mối quan hệ giữa mình với thế giới bên ngoài như bạn bè, người ngoài, người bằng vai phải lứa và quan hệ xã giao với người khác. Ngoại cách ám chỉ phúc phận của thân chủ hòa hợp hay lạc lõng với mối quan hệ thế giới bên ngoài. Ngoại cách được xác định bằng cách lấy tổng số nét của tổng cách trừ đi số nét của Nhân cách.

Tên Nguyễn Chí Hiếu có ngoại cách là Hiếu nên tổng số nét hán tự là 7 thuộc hành Dương Kim. Do đó ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ Cương ngoan tuẫn mẫn là quẻ CÁT. Đây là quẻ người ngoài phản bội, người thân ly rời, lục thân duyên bạc, vật nuôi sinh sâu bọ, bất túc bất mãn, một mình tác chiến, trầm luân khổ nạn, vãn niên tối kỵ.

Luận về tổng cách tên Nguyễn Chí Hiếu

Tổng cách là chủ vận mệnh từ trung niên về sau từ 40 tuổi trở về sau, còn được gọi là “Hậu vận”. Tổng cách được xác định bằng cách cộng tất cả các nét của họ và tên lại với nhau.

Do đó tổng cách tên Nguyễn Chí Hiếu có tổng số nét là 18 sẽ thuộc vào hành Dương Hỏa. Do đó tổng cách sẽ thuộc quẻ Chưởng quyền lợi đạt là quẻ CÁT. Đây là quẻ có trí mưu và quyền uy, thành công danh đạt, cố chấp chỉ biết mình, tự cho mình là đúng, khuyết thiếu hàm dưỡng, thiếu lòng bao dung. Nữ giới dùng cần phải phối hợp với bát tự, ngũ hành.

Quan hệ giữa các cách tên Nguyễn Chí Hiếu

Số lý họ tên Nguyễn Chí Hiếu của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Âm Mộc” Quẻ này là quẻ Tính ẩn nhẫn, trầm lặng, ý chí mạnh, có nghị lực vượt khó khăn gian khổ. Bề ngoài ôn hoà, mà trong nóng nảy, có tính cố chấp, bảo thủ. Tính cao ngạo đa nghi, có lòng đố kỵ ghen ghét lớn.

Sự phối hợp tam tài (ngũ hành số) Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Dương Kim – Âm Mộc – Âm Mộc” Quẻ này là quẻ Kim Mộc Mộc: Trong cuộc sống thường bị chèn ép, gặp nhiều điều bất mãn, thần kinh suy nhược, ốm yếu, gia đình bất hạnh (hung).

Kết quả đánh giá tên Nguyễn Chí Hiếu tốt hay xấu

Như vậy bạn đã biêt tên Nguyễn Chí Hiếu bạn đặt là tốt hay xấu. Từ đó bạn có thể xem xét đặt tên cho con mình để con được bình an may mắn, cuộc đời được tươi sáng.

Tên Con Nguyễn Chí Thành Có Ý Nghĩa Là Gì

Về thiên cách tên Nguyễn Chí Thành

Thiên Cách là đại diện cho mối quan hệ giữa mình và cha mẹ, ông bà và người trên. Thiên cách là cách ám chỉ khí chất của người đó đối với người khác và đại diện cho vận thời niên thiếu trong đời.

Thiên cách tên Nguyễn Chí Thành là Nguyễn, tổng số nét là 7 và thuộc hành Dương Kim. Do đó Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ Cương ngoan tuẫn mẫn là quẻ CÁT. Đây là quẻ có thế đại hùng lực, dũng cảm tiến lên giàng thành công. Nhưng quá cương quá nóng vội sẽ ủ thành nội ngoại bất hòa. Con gái phải ôn hòa dưỡng đức mới lành.

Xét về địa cách tên Nguyễn Chí Thành

Ngược với thiên cách thì địa cách đại diện cho mối quan hệ giữa mình với vợ con, người nhỏ tuổi hơn mình và người bề dưới. Ngoài ra địa cách còn gọi là “Tiền Vận” ( tức trước 30 tuổi), địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung (xấu tốt trước 30 tuổi) của tiền vận tuổi mình.

Địa cách tên Nguyễn Chí Thành là Chí Thành, tổng số nét là 13 thuộc hành Dương Hỏa. Do đó địa cách sẽ thuộc vào quẻ Kỳ tài nghệ tinh là quẻ BÁN CÁT BÁN HUNG. Đây là quẻ sung mãn quỷ tài, thành công nhờ trí tuệ và kỹ nghệ, tự cho là thông minh, dễ rước bất hạnh, thuộc kỳ mưu kỳ lược. Quẻ này sinh quái kiệt.

Luận về nhân cách tên Nguyễn Chí Thành

Nhân cách là chủ vận ảnh hưởng chính đến vận mệnh của cả đời người. Nhân cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Nhân cách là nguồn gốc tạo vận mệnh, tích cách, thể chất, năng lực, sức khỏe, hôn nhân của gia chủ, là trung tâm của họ và tên. Muốn tính được Nhân cách thì ta lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên.

Nhân cách tên Nguyễn Chí Thành là Nguyễn Chí do đó có số nét là 12 thuộc hành Âm Mộc. Như vậy nhân cách sẽ thuộc vào quẻ Bạc nhược tỏa chiết là quẻ HUNG. Đây là quẻ sung mãn quỷ tài, thành công nhờ trí tuệ và kỹ nghệ, tự cho là thông minh, dễ rước bất hạnh, thuộc kỳ mưu kỳ lược. Quẻ này sinh quái kiệt.

Về ngoại cách tên Nguyễn Chí Thành

Ngoại cách là đại diện mối quan hệ giữa mình với thế giới bên ngoài như bạn bè, người ngoài, người bằng vai phải lứa và quan hệ xã giao với người khác. Ngoại cách ám chỉ phúc phận của thân chủ hòa hợp hay lạc lõng với mối quan hệ thế giới bên ngoài. Ngoại cách được xác định bằng cách lấy tổng số nét của tổng cách trừ đi số nét của Nhân cách.

Tên Nguyễn Chí Thành có ngoại cách là Thành nên tổng số nét hán tự là 8 thuộc hành Âm Kim. Do đó ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ Kiên nghị khắc kỷ là quẻ BÁN CÁT BÁN HUNG. Đây là quẻ sung mãn quỷ tài, thành công nhờ trí tuệ và kỹ nghệ, tự cho là thông minh, dễ rước bất hạnh, thuộc kỳ mưu kỳ lược. Quẻ này sinh quái kiệt.

Luận về tổng cách tên Nguyễn Chí Thành

Tổng cách là chủ vận mệnh từ trung niên về sau từ 40 tuổi trở về sau, còn được gọi là “Hậu vận”. Tổng cách được xác định bằng cách cộng tất cả các nét của họ và tên lại với nhau.

Do đó tổng cách tên Nguyễn Chí Thành có tổng số nét là 19 sẽ thuộc vào hành Âm Hỏa. Do đó tổng cách sẽ thuộc quẻ Tỏa bại bất lợi là quẻ HUNG. Đây là quẻ quẻ đoản mệnh, bất lợi cho gia vận, tuy có trí tuệ, nhưng thường hay gặp hiểm nguy, rơi vào bệnh yếu, bị tàn phế, cô độc và đoản mệnh. Số này có thể sinh ra quái kiệt, triệu phú hoặc dị nhân.

Quan hệ giữa các cách tên Nguyễn Chí Thành

Số lý họ tên Nguyễn Chí Thành của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Âm Mộc” Quẻ này là quẻ Tính ẩn nhẫn, trầm lặng, ý chí mạnh, có nghị lực vượt khó khăn gian khổ. Bề ngoài ôn hoà, mà trong nóng nảy, có tính cố chấp, bảo thủ. Tính cao ngạo đa nghi, có lòng đố kỵ ghen ghét lớn.

Sự phối hợp tam tài (ngũ hành số) Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Dương Kim – Âm Mộc – Dương Hỏa” Quẻ này là quẻ Kim Mộc Hỏa: Trong cuộc sống thường bị chèn ép, không thành công trong sự nghiệp, cuộc đời nhiều biến động không yên ổn (hung).

Kết quả đánh giá tên Nguyễn Chí Thành tốt hay xấu

Như vậy bạn đã biêt tên Nguyễn Chí Thành bạn đặt là tốt hay xấu. Từ đó bạn có thể xem xét đặt tên cho con mình để con được bình an may mắn, cuộc đời được tươi sáng.