Top 13 # Ý Nghĩa Tên Việt Tú Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 4/2023 # Top Trend | Uplusgold.com

Tên Đoàn Việt Tú Ý Nghĩa Gì, Tốt Hay Xấu?

Gợi ý một số tên gần giống đẹp nhất:

Luận giải tên Đoàn Việt Tú tốt hay xấu ?

Thiên Cách là đại diện cho cha mẹ, bề trên, sự nghiệp, danh dự. Nếu không tính sự phối hợp với các cách khác thì còn ám chỉ khí chất của người đó. Ngoài ra, Thiên cách còn đại diện cho vận thời niên thiếu.

Thiên cách tên của bạn là Đoàn có tổng số nét là 7 thuộc hành Dương Kim. Thiên cách tên bạn sẽ thuộc vào quẻ CÁT (Quẻ Cương ngoan tuẫn mẫn): Có thế đại hùng lực, dũng cảm tiến lên giàng thành công. Nhưng quá cương quá nóng vội sẽ ủ thành nội ngoại bất hòa. Con gái phải ôn hòa dưỡng đức mới lành

Địa cách còn gọi là “Tiền Vận” (trước 30 tuổi) đại diện cho bề dưới, vợ con, và thuộc hạ, người nhỏ hơn mình, nền móng của người mang tên đó. Về mặt thời gian trong cuộc đời, Địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung (xấu tốt trước 30 tuổi) của tiền vận.

Địa cách tên bạn là Việt Tú có tổng số nét là 17 thuộc hành Dương Kim. Địa cách theo tên sẽ thuộc quẻ CÁT (Quẻ Cương kiện bất khuất): Quyền uy cương cường, ý chí kiên định, khuyết thiếu hàm dưỡng, thiếu lòng bao dung, trong cương có nhu, hóa nguy thành an. Nữ giới dùng số này có chí khí anh hào.

Nhân cách: Còn gọi là “Chủ Vận” là trung tâm của họ và tên, vận mệnh của cả đời người do Nhân Cách chi phối, đại diện cho nhận thức, quan niệm nhân sinh. Giống như mệnh chủ trong mệnh lý, Nhân cách còn là hạt nhân biểu thị cát hung trong tên họ. Nếu đứng đơn độc, Nhân cách còn ám chỉ tính cách của người đó. Trong Tính Danh học, Nhân cách đóng vai trò là chủ vận.

Nhân cách tên bạn là Đoàn Việt có số nét là 16 thuộc hành Âm Thổ. Nhân cách thuộc vào quẻ CÁT (Quẻ Trạch tâm nhân hậu): Là quẻ thủ lĩnh, ba đức tài, thọ, phúc đều đủ, tâm địa nhân hậu, có danh vọng, được quần chúng mến phục, thành tựu đại nghiệp. Hợp dùng cho cả nam nữ.

Ngoại cách chỉ thế giới bên ngoài, bạn bè, người ngoài xã hội, những người bằng vai phải lứa, quan hệ xã giao. Vì mức độ quan trọng của quan hệ giao tiếp ngoài xã hội nên Ngoại cách được coi là “Phó vận” nó có thể xem phúc đức dày hay mỏng.

Ngoại cách tên của bạn là họ Tú có tổng số nét hán tự là 8 thuộc hành Âm Kim. Ngoại cách theo tên bạn thuộc quẻ BÁN CÁT BÁN HUNG (Quẻ Kiên nghị khắc kỷ): Nhẫn nại khắc kỷ, tiến thủ tu thân thành đại nghiệp, ngoài cương trong cũng cương, sợ rằng đã thực hiện thì không thể dừng lại. Ý chí kiên cường, chỉ e sợ hiểm họa của trời.

Tổng cách (tên đầy đủ)

Tổng cách thu nạp ý nghĩa của Thiên cách, Nhân cách, Địa cách nên đại diện tổng hợp chung cả cuộc đời của người đó đồng thời qua đó cũng có thể hiểu được hậu vận tốt xấu của bạn từ trung niên trở về sau.

Tên đầy đủ (tổng cách) gia chủ là Đoàn Việt Tú có tổng số nét là 23 thuộc hành Dương Hỏa. Tổng cách tên đầy đủ làquẻ CÁT (Quẻ Tráng lệ quả cảm): Khí khái vĩ nhân, vận thế xung thiên, thành tựu đại nghiệp. Vì quá cương quá cường nên nữ giới dùng sẽ bất lợi cho nhân duyên, nếu dùng cần phối hợp với bát tự, ngũ hành.

Mối quan hệ giữa các cách

Số lý của nhân cách biểu thị tính cách phẩm chất con người thuộc “Âm Thổ” Quẻ này là quẻ Ngoài mặt hiền hoà mà trong lòng nghiêm khắc giàu lòng hiệp nghĩa, người nhiều bệnh tật, sức khoẻ kém. Giỏi về các lĩnh vực chuyên môn, kiến thức chỉ có chiều sâu, không thích chiều rộng. Khuyết điểm là đa tình hiếu sắc, dễ đam mê.

Sự phối hợp tam tài (ngũ hành số) Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tai “Dương Kim – Âm Thổ – Dương Kim” Quẻ này là quẻ : Kim Thổ Kim.

Đánh giá tên Đoàn Việt Tú bạn đặt

Bạn vừa xem xong kết quả đánh giá tên Đoàn Việt Tú. Từ đó bạn biết được tên này tốt hay xấu, có nên đặt hay không. Nếu tên không được đẹp, không mang lại may mắn cho con thì có thể đặt một cái tên khác. Để xem tên khác vui lòng nhập họ, tên ở phần đầu bài viết.

Người Con Ưu Tú Của Dân Tộc Việt

130 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890 – 19-5-2020) – người con ưu tú của dân tộc Việt Nam, Anh hùng giải phóng dân tộc, Danh nhân văn hóa được thế giới ngưỡng mộ và tôn vinh – là dịp để chúng ta hiểu rõ hơn tầm vóc tư tưởng và sự nghiệp vĩ đại của một con người suốt đời toàn tâm toàn ý cống hiến cho đất nước, cho nhân dân; là dịp để chúng ta khẳng định tâm nguyện thực hiện những điều Người còn dặn lại trong sự nghiệp phát triển đất nước và con người hôm nay và mai sau.

Truyền thống tốt đẹp kết tinh trong một con người

Hồ Chí Minh(1) sinh ra và trải qua tuổi niên thiếu trên quê hương Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Nơi dải đất miền trung phải chịu đựng khí hậu khắc nghiệt với những đợt gió nóng, những trận mưa bão lớn, thường xuyên chịu cảnh hạn hán rồi lại ngập úng, lũ lụt. Sống trong môi trường thiên nhiên khắc nghiệt, người dân xứ Nghệ đã tự rèn cho mình một truyền thống quý báu. Đó là tinh thần lao động cần cù, sáng tạo, là tinh thần đoàn kết chiến đấu kiên cường trong chống xâm lược và kiên trì bền bỉ chống thiên tai, là tình làng nghĩa xóm đậm đà bền chặt.

Sinh ra và lớn lên trên vùng văn hóa Nghệ – Tĩnh, Hồ Chí Minh được kế thừa và hấp thụ những tinh hoa của truyền thống dân tộc và quê hương ngay từ tuổi thiếu niên, từ trong gia đình. Tuổi thơ Hồ Chí Minh đã chứng kiến cảnh nước mất nhà tan, cuộc sống ngày càng cơ cực của người dân Nghệ – Tĩnh, chứng kiến những sự khủng bố đẫm máu và áp bức bóc lột ngày càng nặng nề của chính quyền thực dân và tay sai. Trong những năm tháng Người lớn lên trên mảnh đất quê hương, tinh thần bất diệt của khởi nghĩa Hương Khê vẫn còn vang vọng. Ý chí đấu tranh quật cường và tinh thần hy sinh anh dũng của các chí sĩ trong phong trào Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục cùng các phong trào yêu nước kháng Pháp như ngọn lửa âm ỉ vẫn cháy trong lòng những người yêu nước Việt Nam.

Sự hun đúc của truyền thống đất nước, quê hương, gia đình lại được phát huy bởi những tố chất cá nhân, riêng của Hồ Chí Minh. Đó là một nhân cách giàu lòng yêu nước, thương yêu nhân dân; một vốn kiến thức văn hóa Đông – Tây được tích hợp phong phú và sự nhạy bén trước những tri thức mới. Sự hiểu biết của Hồ Chí Minh được củng cố, động viên bởi một ý chí kiên cường và nghị lực phi thường trước những khó khăn thử thách của một người thanh niên đầy hoài bão. Tất cả những điều đó là nền tảng tinh thần vững chắc để Hồ Chí Minh vượt qua những chặng đường đầy chông gai thử thách, quyết tâm thực hiện lý tưởng của mình: Giành độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân.

Mặc dù theo học chữ Hán từ nhỏ nhưng Hồ Chí Minh sớm tiếp xúc và bị thuyết phục bởi những tư tưởng tiến bộ của cuộc Cách mạng dân chủ tư sản Pháp năm 1789: Tự do, Bình đẳng, Bác ái. Và Người đã đặt câu hỏi: Tại sao người Pháp làm được như vậy? Hồ Chí Minh thấy rằng: “Phải đi ra ngoài, xem cho rõ. Sau khi xem xét họ làm ăn ra sao, tôi sẽ trở về giúp đồng bào tôi”. Khi nhiều người đang hướng sự ngưỡng mộ của mình về phương Đông với Nhật Bản, một đế quốc mới ở châu Á đã chiến thắng nước Nga sa hoàng năm 1905, hay ngưỡng vọng bác sĩ Tôn Dật Tiên với chủ nghĩa Tam dân của ông đang làm rung chuyển Trung Hoa bằng cuộc Cách mạng Tân Hợi 1911, thì Hồ Chí Minh tìm đường sang phương Tây, đến nước Pháp, nơi đã tuyên bố về quyền “Tự do – Bình đẳng – Bác ái” để tìm hiểu thực chất đó là gì.

Đi tìm con đường cứu nước

Ngày 5-6-1911, khi ra đi tìm một con đường mới cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh chỉ nung nấu một quyết tâm cháy bỏng: “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu”. Đối với Hồ Chí Minh, mọi con đường đều không có ý nghĩa gì nếu không nhằm mục đích đem lại độc lập – tự do cho dân tộc, quyền làm người và ấm no hạnh phúc cho nhân dân.

Khát vọng giải phóng dân tộc, giải phóng nhân dân là nguồn sức mạnh nâng bước chân, là ngọn lửa hồng sưởi ấm tinh thần Hồ Chí Minh trên những chặng đường bôn ba. Trong những năm 1911-1917, Hồ Chí Minh (với tên là Văn Ba) đã thật sự sống cuộc sống của một người lao động trên nhiều đất nước ở các lục địa Á, Âu, Phi, Mỹ. Qua những năm tháng đó, Hồ Chí Minh đã tích lũy cho mình một vốn sống thực tiễn phong phú, đồng thời qua đó Người cũng thu nhận thêm nhiều tri thức từ những nền văn hóa của các dân tộc. Tất cả những điều đó đã hun đúc, rèn luyện nên bản lĩnh của một nhà cách mạng chuyên nghiệp sau này. Hồ Chí Minh trở thành một trong số ít những chiến sĩ cách mạng giàu kinh nghiệm thực tiễn nhất của phong trào đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa những năm đầu thế kỷ 20.

Trong bóng tối dày đặc của chủ nghĩa thực dân, từ một người yêu nước nhiệt thành, Hồ Chí Minh đã đi một con đường hoàn toàn khác với những con đường các nhà cách mạng “đàn anh” đã đi. Kết quả của hoạt động thực tiễn và việc tiếp nhận lý luận ban đầu càng làm sáng tỏ hơn con đường để cứu dân tộc mà Người đang đi tìm và dẫn tới Quyết định quan trọng thứ hai sau quyết định sang phương Tây tìm đường cứu nước. Đó là quyết định đưa cuộc đấu tranh giải phóng của dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng của Lê-nin.

Tư tưởng yêu nước của Hồ Chí Minh đã vượt trước những quan niệm cứu nước đương thời. Hồ Chí Minh không đi theo lối mòn bảo thủ mà có tính phê phán, hướng tới mục tiêu cách mạng triệt để giải phóng dân tộc, giải phóng nhân dân. Tư tưởng yêu nước truyền thống, khát vọng cứu nước mang thêm những yếu tố mới đi theo Hồ Chí Minh trong suốt những năm bôn ba đã gặp chủ nghĩa Mác – Lê-nin. Sự gặp gỡ này phản ánh những nhu cầu đang đặt ra của lịch sử là xác định một con đường đúng đắn cho cuộc đấu tranh giải phóng của dân tộc Việt Nam nói riêng và các dân tộc thuộc địa nói chung. Nghiên cứu, tiếp thu những nguyên lý cơ bản của học thuyết Mác – Lê-nin về cách mạng giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo và bổ sung những luận điểm mới để học thuyết này phù hợp với thực tiễn phong trào cách mạng thuộc địa và Việt Nam. Người cho rằng cần phải bổ sung vào chủ nghĩa Mác – Lê-nin những vấn đề của các dân tộc phương Đông mà trong thế kỷ 19 do những điều kiện lịch sử, Mác và Ăng-ghen chưa thể có được hoặc chưa phát triển một cách đầy đủ.

Những điểm cần bổ sung đó là thực tiễn của phong trào yêu nước, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân xâm lược ở các nước phương Đông và Việt Nam nói riêng. Người đã phát hiện ra nội dung lớn mà các tác phẩm lý luận thời đó ít đề cập: Đó là sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc chân chính và tinh thần yêu nước tiềm tàng trong mỗi cá nhân được bồi đắp lâu dài từ truyền thống. Sức mạnh này thể hiện sinh động ở Việt Nam trong các phong trào chống Pháp xâm lược, thu hút mọi lực lượng xã hội, mọi tầng lớp, giai cấp. Hồ Chí Minh cho rằng điều cốt yếu là phải huy động sức mạnh của toàn dân tộc.

Người nhấn mạnh: “Chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn của đất nước” và nếu phát động – phát huy được nguồn “động lực lớn” đó thì công cuộc giải phóng dân tộc mới giành được thắng lợi.

Với luận điểm nhất quán “Cách mệnh muốn thành công trước hết phải có Đảng cách mệnh”; “Đảng có vững cách mệnh mới thành công”, Hồ Chí Minh đã từng bước chuẩn bị về chính trị và tư tưởng, huấn luyện cán bộ và xây dựng tổ chức – những tiền đề cần thiết để hình thành một Đảng cách mệnh chân chính, vững mạnh và đủ khả năng lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng của dân tộc. Những cán bộ cách mạng trẻ tuổi đầy nhiệt huyết được Người huấn luyện ở Quảng Châu trở về nước hoạt động hăng hái, sôi nổi đã trực tiếp dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của cuộc đấu tranh ở Việt Nam trong những năm nửa sau thập niên 1920. Các tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam đã ra đời trong cuộc đấu tranh đó. Cuối tháng 12-1929, Hồ Chí Minh rời Xiêm đến Hồng Công (Trung Quốc) với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản triệu tập và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản của Việt Nam để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Các đại biểu dự Hội nghị đã thông qua Chánh cương vắn tắt; Sách lược vắn tắt; Điều lệ tóm tắt, Chương trình vắn tắt do Hồ Chí Minh soạn thảo. Những văn kiện này hợp thành nội dung Cương lĩnh đầu tiên của Đảng.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc được khẳng định

Cương lĩnh đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do Hồ Chí Minh soạn thảo đã nêu được những vấn đề cơ bản về đường lối của cách mạng Việt Nam, đó là tuyên bố về sự lựa chọn con đường phát triển cách mạng Việt Nam của Đảng Cộng sản Việt Nam khi mới ra đời. Nhiệm vụ giành lại độc lập dân tộc, giải phóng nhân dân khỏi ách áp bức, nô lệ là nhiệm vụ mang ý nghĩa cấp bách, sống còn được đặt trước nhiệm vụ đấu tranh giai cấp. Trong cuộc đấu tranh này Đảng cần tập hợp được khối lực lượng đông đảo nhất của toàn dân, huy động được sức mạnh đoàn kết to lớn nhất của dân tộc và thời đại mới bảo đảm giành được thắng lợi.

Vì nhiều nguyên nhân nên đã có một giai đoạn những luận điểm sáng tạo về cách mạng Việt Nam của Hồ Chí Minh đã bị Quốc tế Cộng sản coi là “hữu” khuynh, dân tộc chủ nghĩa, quốc gia chủ nghĩa, coi nhẹ đấu tranh giai cấp… Vượt qua những thử thách, Hồ Chí Minh kiên trì giữ vững quan điểm, tư tưởng của mình. Trong bối cảnh có nhiều biến động sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Hồ Chí Minh tìm đường về nước và từ Hội nghị Trung ương 8 (tháng 5-1941) dưới sự chủ trì của Người, Hồ Chí Minh đã trực tiếp cùng với Ban Chấp hành Trung ương Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Kể từ đó, “tư tưởng của Người và đường lối của Đảng là thống nhất và có những bước phát triển mới, toàn diện, hoàn chỉnh, đáp ứng những yêu cầu mới của cách mạng Việt Nam” (2). Ngày 19-5-1941, giữa vùng núi rừng Pắc Bó (Cao Bằng), theo sáng kiến của Hồ Chí Minh, Mặt trận Việt Minh ra đời. Đây là kết quả của một quá trình vận động cách mạng. Tư tưởng độc lập, tự do, chiến lược cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh thể hiện trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (năm 1930), trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8, trong Chương trình cứu nước của Mặt trận Việt Minh đã được hiện thực hóa ngày càng mạnh mẽ trong cuộc đấu tranh. Đảng đã đoàn kết được đông đảo quần chúng, tập hợp trong Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm mục tiêu cao nhất: Độc lập dân tộc.

Hồ Chí Minh về nước trực tiếp chỉ đạo cách mạng Việt Nam cũng mang về những nhận định mới về tình hình thế giới và đề ra sách lược đối ngoại cho cách mạng Việt Nam trong bối cảnh Chiến tranh thế giới thứ hai đang lan rộng. Người đã nhận định cuộc chiến tranh sẽ tạo những cơ hội quý báu cho công cuộc giải phóng của nhân dân Việt Nam. Người cũng trực tiếp xây dựng nhiều mối quan hệ với các nước đồng minh chống phát-xít, tạo ra những tiền đề cho việc xác lập vị thế của nước Việt Nam độc lập trên trường quốc tế sau này.

Theo lời kêu gọi của Người, toàn thể dân tộc Việt Nam đã đứng lên tiến hành thắng lợi cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám 1945, giành Chính quyền về tay nhân dân. Tư tưởng Hồ Chí Minh về khởi nghĩa toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đã phát huy sức mạnh trong thực tiễn cách mạng Việt Nam. Đó là một trong những nhân tố quyết định làm nên thắng lợi trọn vẹn, nhanh chóng và ít đổ máu của Cách mạng Tháng Tám 1945.

Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng tuyên bố trước toàn thể nhân dân Việt Nam và toàn thế giới: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thực đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy” (3). Bản Tuyên ngôn độc lập bất hủ của Người đã mở ra một kỷ nguyên mới của dân tộc Việt Nam – Kỷ nguyên Độc lập – Tự do.

“Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”

Khoảng thời gian từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời – ngày 2-9-1945 – đến khi cả dân tộc Việt Nam bước vào cuộc kháng chiến trường kỳ bảo vệ nền độc lập mới giành được – ngày 19-12-1946 – là một giai đoạn lịch sử khá đặc biệt. Chúng ta phải bảo vệ và xây dựng chính quyền cách mạng trong điều kiện vừa có hòa bình vừa phải kháng chiến, vừa đấu tranh chính trị, ngoại giao vừa phải tích cực kìm chân quân Pháp xâm lược ở phía nam, vừa phải chống lại những âm mưu phá hoại và lật đổ của bọn phản động ở phía bắc, vừa phải chăm lo bồi dưỡng sức dân, xây dựng cuộc sống mới, đẩy lùi giặc đói, giặc dốt.

Trước tình thế khó khăn, hiểm nghèo của chính quyền cách mạng non trẻ, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu khẩu hiệu Dân tộc trên hết – Tổ quốc trên hết, đoàn kết toàn dân, huy động tối đa mọi nguồn sức mạnh nội sinh của dân tộc để bảo vệ nền độc lập mới được giành lại. Khối lực lượng đại đoàn kết này là nguồn sức mạnh to lớn để chúng ta bảo vệ và xây dựng thành công chính quyền cách mạng. Toàn thể nhân dân Việt Nam đã đoàn kết, thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tất cả đều hướng về cuộc đấu tranh của dân tộc và bằng cách này hay cách khác đã đóng góp phần mình cho cuộc đấu tranh đó. Thành quả hiện hữu của sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc những năm 1945-1946 của Đảng là chính quyền cách mạng đứng vững giữa vòng vây kẻ thù, khối đại đoàn kết toàn dân trong các tổ chức quần chúng được mở rộng và củng cố trong Mặt trận Việt Minh và Liên Việt, quân đội nhân dân được xây dựng ngày càng lớn mạnh. Thành quả không thể đo đếm bằng số, không nhìn thấy được bằng mắt là tinh thần sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự do của dân tộc đã được thổi bùng lên và đưa vào cuộc chiến đấu.

“Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng”. Nhưng khi những thế lực thực dân hiếu chiến Pháp quyết đặt lại ách cai trị thực dân lên đất nước Việt Nam, một lần nữa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cương quyết khẳng định quyết tâm của cả dân tộc: “Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ” (4). Theo Lời kêu gọi của Người, mỗi người Việt Nam yêu nước đều sẵn sàng “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”. Cả dân tộc vững vàng bước vào cuộc kháng chiến trường kỳ với niềm tin thắng lợi dù có phải trải qua nhiều gian khổ hy sinh.

Chủ tịch Hồ Chí Minh coi cuộc kháng chiến bảo vệ nền độc lập là sự tiếp nối của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Hai nhiệm vụ Kháng chiến và Kiến quốc nhằm hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, xóa bỏ tàn tích phong kiến, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, “làm cho nước Việt Nam độc lập và thống nhất, dân chủ và tự do, phú cường, tiến lên chủ nghĩa xã hội”. Đó là nhiệm vụ của Đảng Lao động Việt Nam được nêu trong Chính cương của Đảng tại Đại hội Đảng lần thứ II, tháng 2-1951.

Không chỉ góp phần hoạch định đường lối, Chủ tịch Hồ Chí Minh còn góp phần to lớn trong việc tổ chức thực hiện đường lối kháng chiến. Người đưa ra sáng kiến phát động phong trào Thi đua ái quốc, biến quyết tâm và tinh thần hăng hái của toàn dân thành hành động để khắc phục những thiếu thốn về vật chất, biến đường lối kháng chiến của Đảng thành hành động chiến đấu, lao động của hàng triệu quần chúng trên tất cả các mặt trận để đẩy nhanh kháng chiến đến thắng lợi.

Tư tưởng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh được tiếp tục phát triển, hoàn thiện và phát huy tác dụng dẫn đường định hướng cho cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, trở thành cơ sở cho đường lối kháng chiến của Đảng, đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi, làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ “chấn động địa cầu”.

“Không có gì quý hơn độc lập, tự do”

Sau Hiệp định Genève (tháng 7-1954), Mỹ dần thay chân Pháp để thực hiện âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ. Dân tộc Việt Nam bước vào cuộc đối đầu với thế lực đế quốc hùng mạnh nhất để bảo vệ phẩm giá dân tộc và những giá trị cao đẹp của mình. Đó là những quyền cơ bản của dân tộc, của con người mà không một thế lực nào có thể xâm phạm.

Ý chí độc lập tự do cuối cùng sẽ chiến thắng mọi âm mưu và lực lượng xâm lược tàn bạo. Đó là niềm tin mãnh liệt của Hồ Chí Minh vào cuộc chiến đấu chính nghĩa của dân tộc Việt Nam. Năm 1966, Mỹ leo thang chiến tranh, liên tục tăng quân ở chiến trường miền nam, tăng cường ném bom phá hoại miền bắc. Từ Thủ đô Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định quyết tâm của dân tộc Việt Nam tóm tắt trong một dòng nổi tiếng: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”. Trước lúc đi xa, Người đã viết những dòng cô đọng nhất gửi gắm tâm huyết của mình về chặng đường cách mạng sắp tới của dân tộc. Tư tưởng xuyên suốt nhất quán của Chủ tịch Hồ Chí Minh là cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam phải được tiến hành đến thắng lợi cuối cùng. Ý chí sắt đá ấy, niềm tin vững chắc ấy và quyết tâm không gì lay chuyển nổi ấy đã được Người viết trong bản Di chúc thiêng liêng.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhìn thấy thắng lợi tất yếu của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam. Cái nhìn lạc quan của Người phản ánh trí tuệ sáng suốt, kinh nghiệm dày dạn của một nhà cách mạng tuyệt đối tin tưởng vào sức mạnh vô địch của nhân dân, vào sự chiến thắng tất yếu của chính nghĩa, nhân đạo và những giá trị phẩm giá con người cao quý trước chiến tranh phi nghĩa bạo tàn, phản nhân văn, phản tiến bộ.

Chặng đường 21 năm đấu tranh kiên cường, lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh của Mỹ và tay sai, giải phóng hoàn toàn miền nam, thống nhất đất nước đã ghi dấu đường lối chỉ đạo chiến lược đúng đắn của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (năm 1976) đã khẳng định: “Thắng lợi to lớn của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước cũng như những trang sử chói lọi của cách mạng Việt Nam ngót nửa thế kỷ nay, mãi mãi gắn liền với tên tuổi Chủ tịch Hồ Chí Minh”, “người đã cống hiến trọn đời mình cho sự nghiệp giải phóng nhân dân, thống nhất Tổ quốc, cho sự nghiệp của Đảng, của dân tộc, làm rạng rỡ non sông đất nước ta, cho chúng ta và các thế hệ mai sau những di sản bất diệt” (5).

Còn tiếp…………………

Chú thích: (1) Từ tên Nguyễn Tất Thành đến Nguyễn Ái Quốc rồi Hồ Chí Minh, Người còn có nhiều tên gọi, bí danh khác nhau. Chúng tôi xin được dùng tên chính của Người là Hồ Chí Minh. (2) Đại tướng Võ Nguyên Giáp (Chủ biên) – Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam – Nxb CTQG, Hà Nội, 2000, tr. 37. (3) Hồ Chí Minh (2011) – Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, Tập 4, tr. 3. (4) Hồ Chí Minh (2011) – Toàn tập, Sđd, Tập 4, tr. 534. (5)Đảng Cộng sản Việt Nam (2000) – Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, Tập 37 , tr. 474; 475.

      Theo: Báo Nhân dân điện tử

Ý Nghĩa Tên Tú Uyên, Luận Ngũ Cách Tên Gọi Tú Uyên

Ý nghĩa tên Tú Uyên luận ngũ cách tên gọi Tú Uyên để biết thêm về những ý nghĩa chi tiết của tên gọi Tú Uyên về Thiên Cách, nhân cách, địa cách và tổng cách. Cùng ibongda tìm hiểu Ý nghĩa tên Tú Anh, luận ngũ cách Tú Anh theo phong thủy A. Ý […]

Ý nghĩa tên Tú Uyên luận ngũ cách tên gọi Tú Uyên để biết thêm về những ý nghĩa chi tiết của tên gọi Tú Uyên về Thiên Cách, nhân cách, địa cách và tổng cách. Cùng ibongda tìm hiểu

Tên Tú Uyên mang nghĩa tôn đẹp, phúc lộc, hưng gia, giàu lý trí và là con người hiền từ, con người có đức độ, có gia cảnh tốt, là người được hưởng trọn phú quý.

B. Luận ngũ cách tên Tú Uyên

1. Luận thiên cách tên Tú Uyên

Thiên cách tên gọi được tính bằng tổng số nét chữ Tú (7) + 1 = 8 . Thuộc hành Âm Kim và đây là quẻ Bán Cát Bán Hung, ý chí kiên cường, giải trừ được hoạn nạn, có khí phách nghiền nát kẻ thù để làm nên việc. (điểm: 10/20)

Thiên Cách là đại diện cho cha mẹ, bề trên, sự nghiệp, danh dự. Nếu không tính sự phối hợp với các cách khác thì còn ám chỉ khí chất của người đó. Ngoài ra, Thiên cách còn đại diện cho vận thời niên thiếu.

2. Luận nhân cách tên Tú Uyên

Nhân cách tên này được tính bằng tổng số nét của chữ Tú (7) + 1) = 8 , thuộc hành Âm Kim, đây là quẻ Bán Cát Bán Hung, ý chí kiên cường, giải trừ được hoạn nạn, có khí phách nghiền nát kẻ thù mà nên việc. (điểm: 15/30)

Nhân cách: hay còn được gọi là “Chủ Vận” chính là trung tâm của họ và tên, là yếu tố chi phối cả cuộc đời của con người, đại diện cho nhận thức, cho quan niệm nhân sinh. Cũng giống như mệnh chủ trong mệnh lý, nhân cách còn là hạt nhân biểu thị cát hung trong tên họ. Nếu đứng đơn độc, Nhân cách còn ám chỉ tính cách của người đó. Trong Tính Danh học, Nhân cách đóng vai trò là chủ vận.

Địa cách của tên gọi được tính bằng tổng số nét của chữ Uyên(8) = 9 , thuộc hành Dương Thủy… đây là quẻ Hung, bất mãn bất bình, sôi nổi không nhất định. (điểm: 5/20)

Địa cách còn gọi là “Tiền Vận”(trước 30 tuổi) đại diện cho bề dưới, vợ con, và thuộc hạ, người nhỏ hơn mình, nền móng của người mang tên đó. tượng trưng thời gian trong cuộc đời. Địa cách biểu thị ý nghĩa cát hung (xấu tốt trước 30 tuổi) của tiền vận.

Ngoại cách tên gọi được tính bằng tổng số nét của chữ Uyên (8) + 1 = 8 , thuộc hành Âm Kim, đây là quẻ Bán Cát Bán Hung, trời cho ý kiên cường, giải trừ được hoạn nạn, có khí phách nghiền nát kẻ thù mà nên việc. Chỉ vì lòng quá lo được, mất sẽ có ngày bị gãy đổ, đưa đến phá vận. (điểm: 5/10)

Ngoại cách chỉ thế giới bên ngoài, bạn bè, người ngoài xã hội, những người bằng vai phải lứa, quan hệ xã giao. Vì mức độ quan trọng của quan hệ giao tiếp ngoài xã hội nên Ngoại cách được coi là “Phó vận” nó có thể xem phúc đức dày hay mỏng.

5. Tổng cách:

Tổng cách là sự thu nạp ý nghĩa của Thiên cách, Nhân cách, Địa … là đại diện tổng hợp cho cả cuộc đời, đồng thời thể hiện hậu vận tốt xấu của từ trung niên trở về sau.

C. Mối quan hệ giữa các cách:

Quan hệ giữa “Nhân cách – Thiên cách” sự bố trí giữa thiên cách và nhân cách gọi là vận thành công của bạn là: Kim – Kim, đây là quẻ Hung thể hiện tính tình quá cứng cỏi, có chuyện bất hòa, vợ chồng tranh chấp thành việc bất hạnh

Quan hệ giữa “Nhân cách – Địa cách” sự bố trí giữa địa cách và nhân cách gọi là vận cơ sở Kim – Thuỷ Quẻ này là quẻ Hung: Không tránh khỏi khổ nạn, nhanh chóng rơi vào bi vận

Quan hệ giữa “Nhân cách – Ngoại cách” gọi là vận xã giao: Kim – Kim Quẻ này là quẻ Hung: Phong lưu, quyết phấn đấu, nhưng gia đình duyên bạc, thường xung đột với mọi người, nên cuối cùng bị ruồng bỏ, cô độc, nhưng nếu cáo vận cục kim thì trước vui mà sau khổ

Sự phối hợp tam tài (ngũ hành số): Thiên – Nhân – Địa: Vận mệnh của phối trí tam tài:

Tên Tú Có Ý Nghĩa Gì? Gợi Ý Bộ Tên Đệm Hay Cho Tên Tú

Hỏi: Chào chúng tôi sáng nay thử que được 2 vạch, tôi vui quá. Vợ chồng tôi thuộc dạng hiếm muộn đi điều trị nhiều năm nên nay que được 2 vạch tôi rất vui. Ra khỏi nhà vệ sinh cầm que thử tôi nghẹn ngào chưa nói được điều gì thì Ông xã nhìn thấy tay tôi cầm quẻ là hiểu ngay. Ổng chạy lại ôm chầm lấy tôi. Vợ chồng tôi vui mừng rơi nước mắt. Vợ chồng tôi tính đặt tên con là Tú. Nhờ chúng tôi giải thích giúp tôi ý nghĩa tên Tú. Và gợi ý cho tôi vài tên lót cho tên Tú cho bé trai lẫn bé gái và ý nghĩa của tên. Tôi chân thành cám ơn chúng tôi

Đáp: Xin Chào chị, lời nói đầu tiên cho phép chúng tôi chúc mừng chị và gia đình chuẩn bị chào đón thành viên nhí sau thời gian chờ đợi. Tú không chỉ là tên hay, mà còn rất ý nghĩa dành cho bé trai và gái. Em xin giải thích ý nghĩa tên Tú và đưa ra một số gợi ý tên Tú dành cho bé trai và gái như sau:

Ý nghĩa tên Tú: có 3 ý nghĩa sau: Tú có ý nghĩa là KIỆT XUẤT. Vượt trội lên hẳn về tài năng và giá trị so với bình thường. Ý chỉ học hành giỏi giang, thông minh, tài đức cao rộng, có thể tinh tường và hiểu biết nhiều thứ, một cách vượt trội. Tú có ý nghĩa là ĐIÊU LUYỆN. Thành thạo, đạt đến trình độ cao về lĩnh vự nào đó. Là sự cố gắng, duy trì và nỗ lực sau thời gian dài. Có ý nghĩa mọi sự cần cù, cố gắng đều mang lại thành quả tốt đẹp. Tú có ý nghĩa là PHÁT TRIỂN. Làm cho nhiều lên, mở rộng ra trên quy mô lớn. Là sự biến đổi theo chiều hướng tăng dần, mang lại những giá trị tích cực.

Ý nghĩa tên Cầm Tú: Cầm Tú” là một cây đàn đẹp, không chỉ là một nhạc cụ âm nhạc để biểu diễn mà còn mang những ý nghĩa văn hóa phong phú và uyên thâm. Đặt tên này cho con, bố mẹ ngụ ý con là người có tư tưởng chính trực và suy nghĩ ngay thẳng, phẩm cách cao quý, tiết hạnh và liêm khiết để đạt tới sự hài hoà giữa bản thể và tâm hồn.

Ý nghĩa tên Cẩm Tú: cô gái đẹp, duyên dáng, dễ thương, thể hiện sự quý phái, trang nhã

Ý nghĩa tên Diễm Tú: “Tú” trong tiếng hán – việt là ngôi sao, vì tinh tú lấp lánh chiếu sáng trên cao. “Diễm” có nghĩa là dung mạo xinh đẹp, đáng yêu. “Diễm Tú” nghĩa là vì sao xinh đẹp, lấp lánh. Người tên “Diễm Tú” là người con gái có dung mạo xinh đẹp, diễm lệ mà còn thanh tú, cao sang, quý phái

Ý nghĩa tên Ngọc Tú: Ngôi sao sáng, rạng ngời, xinh xăn như ngọc

Ý nghĩa tên Anh Tú: Theo nghĩa Hán- Việt, “”Anh”” có nghĩa là tinh anh, chỉ sự thông minh, lanh lợi, nhanh nhẹn, “”Tú”” có nghĩa là sáng, chỉ vẻ đẹp thanh tú. “”Anh Tú”” có nghĩa là xinh đẹp và tinh anh. Tên “”Anh Tú”” dùng để nói đến những người xinh đẹp, thông minh, vừa có tài vừa có sắc. Cha mẹ mong con sẽ luôn lanh lợi, hoạt bát và tinh anh.

Ý nghĩa tên Dương Tú: Theo nghĩa Hán – Việt, “Dương” trong Thái Dương hay còn gọi là mặt trời ý chỉ luôn rạng ngời, chiếu sáng. “Tú” là ngôi sao, vì tinh tú lấp lánh chiếu sáng trên cao. Ngoài ra “tú” còn có nghĩa là dung mạo xinh đẹp, đáng yêu . Tên “Dương Tú” đuợc đặt với mong muốn con có dung mạo xinh đẹp đáng yêu như những vì sao luôn tỏa sáng đến mọi người.

Ý nghĩa tên Tuấn Tú: Chàng trai khôi ngô, tuấn tú, có ngoại hình ưa nhìn, thiện cảm

Ý nghĩa tên Minh Tú: Ngôi sao sáng, xinh đẹp rực rỡ trên bầu trời

Với các tên gợi ý trên, chị có thích tên nào không, nếu chưa thích, em sẽ gợi ý thêm những tên khác.

Hỏi: Cám ơn chúng tôi tôi thích tên Cẩm Tú và Tuấn Tú, khi nào biết được giới tính của bé, vợ chồng tôi sẽ lựa tên.

Đáp: Dạ cần tư vấn về tên cho bé, chị cứ gửi tin nhắn cho chúng tôi nha. Tạm biệt chị.